Số: 45/KH-UBND KẾ HOẠCH Cải cách hành chính năm 2021
KẾ HOẠCH Cải cách hành chính năm 2021
Thực hiện Văn bản số 41/SNV-CCHC&VTLT ngày 11/01/2021 của Sở Nội vụ về việc hướng dẫn xây dựng kế hoạch và báo cáo CCHC định kỳ năm 2021; Kế hoạch số 513/KH-UBND ngày 31/12/2020 của UBND tỉnh Hà Tĩnh; Nghị quyết số 01-NQ/ĐH ngày 24/7/2020 của Đại hội Đại biểu Đảng bộ huyện lần thứ XXXII, nhiệm kỳ 2020-2025, Nghị quyết số 103/NQ-HĐND ngày 30/12/2020 của HĐND huyện về phát triển kinh tế, xã hội năm 2021;Căn cứ Kế hoạch số 180/KH-UBND ngày 22/01/2021 của UBND huyện về Cải cách hành chính huyện Cẩm Xuyên năm 2020; Nghị quyết số 17/NQ – HĐND ngày 31 tháng 12 năm 2020 của HĐND xã Nam Phúc Thăng về phát triển kinh tế, xã hội năm 2021; trên cơ sở tình hình thực tế của địa phương, UBND xã Nam Phúc Thăng ban hành Kế hoạch Cải cách hành chính (CCHC) năm 2021 trên địa bàn xã, với các nội dung sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích - Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng về CCHC, tạo sự thống nhất, quyết tâm chính trị cao của các cấp, các ngành, đội ngũ cán bộ, công chức, cán bộ không chuyên trách trong triển khai, thực hiện các nội dung trọng tâm CCHC trên địa bàn xã nhằm tạo chuyển biến căn bản trong nhận thức và hành động của cả hệ thống chính trị về CCHC.
- Từng bước cụ thể hóa một trong những nhiệm vụ đột phá chiến lược của Nghị quyết số 01-NQ/ĐH ngày 22/5/2020 của Đại hội Đại biểu Đảng bộ xã lần nhiệm kỳ 2020-2025, đó là: Đẩy mạnh CCHC, chăm lo đào tạo nguồn nhân lực, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, cán bộ không chuyên trách đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ; tạo môi trường thuận lợi phục vụ người dân, doanh nghiệp.
- Giữ vững tốp đầu về các chỉ số cải cách hành chính cấp xã. Khắc phục những tồn tại, hạn chế năm 2020; xiết chặt kỷ luật, kỷ cương, đạo đức công vụ; xác định rõ trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước tại các cơ quan, đơn vị, địa phương trong quá trình triển khai thực hiện nhiệm vụ CCHC.
2. Yêu cầu - Triển khai, thực hiện kế hoạch CCHC năm 2021 phải đảm bảo đồng bộ, toàn diện trên cả 6 lĩnh vực của CCHC, trong đó ưu tiên nguồn lực và tập trung lãnh đạo, chỉ đạo đối với các nhiệm vụ, nội dung được xác định là trọng tâm, có tính đột phá trong năm 2021.
- Công tác CCHC phải được xác định là nhiệm vụ trọng tâm, khâu đột phá trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo điều hành, quản lý của các cấp, các ngành và các địa phương. Kết quả chỉ số CCHC hàng năm gắn với công tác đánh giá, xếp loại người đứng đầu theo quy định tại Quyết định số 54/2019/QĐ-UBND ngày 27/9/2019 của UBND tỉnh về ban hành Quy định trách nhiệm người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước và cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh về thực hiện cải cách hành chính.
- Kết quả CCHC phải hướng tới 3 mục tiêu chủ yếu: Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước; tác động tích cực đối với phát triển kinh tế xã hội, củng cố QPAN và mang lại sự hài lòng của người dân, tổ chức. Các chỉ tiêu, nhiệm vụ trong Kế hoạch CCHC năm 2021 được gắn kết với các chỉ tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của xã năm 2021.
II. CÁC CHỈ TIÊU CỤ THỂ
1. Xây dựng và ban hành Kế hoạch CCHC năm 2021 đảm bảo quy định, chất lượng và tổ chức thực hiện có hiệu quả.
2. Người đứng đầu tiếp tục trực tiếp phụ trách chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện CCHC và chịu trách nhiệm toàn diện về kết quả công tác CCHC ở đơn vị do mình quản lý.
3. 100% các ngành thực hiện tự kiểm tra CCHC trong năm 2021; 100% các ban, ngành, cán bộ, công chức tổ chức thực hiện kế hoạch kiểm tra CCHC đảm bảo thực chất và đúng quy định.
4. Tối thiểu 99% hồ sơ TTHC được giải quyết trước và đúng hạn. Đối với hồ sơ quá hạn có văn bản xin lỗi theo quy định; phấn đấu sự hài lòng của người dân, doanh nghiệp đạt từ 91% trở lên.
5. Thực hiện rà soát chức năng, nhiệm vụ của các ban, ngành liên quan, ban hành quyết định phân công nhiệm vụ đảm bảo không trùng lặp, vận hành hiệu lực, hiệu quả.
6. 100% cán bộ, công chức trong kế hoạch được cử đi đào tạo, bồi dưỡng theo quy định.
7. Thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm khi hết giai đoạn 03 năm theo quy định tại các Nghị định của Chính phủ: Số 16/2015/NĐ-CP; số 141/2016/NĐ-CP; số 54/2016/NĐ-CP; số 130/2005/NĐ- CP.
8. Tối thiểu 30% thủ tục hành chính có phát sinh hồ sơ được triển khai dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4; trên 20% TTHC thuộc danh mục dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 được tiếp nhận và thụ lý, đồng thời được tích hợp với cổng dịch vụ công quốc gia. 100% TTHC được cập nhật công khai trên Cổng dịch vụ công trực tuyến của huyệ n;
9.100% hồ sơ TTHC được tiếp nhận thụ lý được cập nhật, quản lý và tổ chức thực hiện trên hệ thống phần mềm một cửa của xã (trừ các TTHC đặc thù).
10. Ứng dụng công nghệ thông tin - 95% văn bản của UBND xã ban hành(trừ văn bản mật) đượ c trao đổ i điêṇ tử có ký số trong nội bộ cơ quan và các cơ quan hành chính nhà nước từ cấp xã đến ;tỉnh 100% cán bộ, công chức cấp xã ứng dụng tốt cá c phầ n mề m dù ng chung trong trao đổi công việc và xử lý hồ sơ chuyên m;ôn100% cán bộ, công chức cấp xã ứng dụng có hiệu quả cá c phần mềm quản lý chuyên ngành ; 100% trường học, Trạm y tế 3 ứng dụng tốt CNTT vào công tác quản lý, dạy và học, công tác khám, chữa bệnh,...;
- 100% Cổng/Trang thông tin điện tử cấp xã thông tin được cập nhật đầy đủ, kịp thời và đúng quy định; 85% hồ sơ TTHC liên thông đượ c số hoá và gử i trự c tuyế n trên phầ n mề m; Xây dự ng kế hoạ ch tổ chức tập huấn, tuyên truyền dịch vụ công trực tuyến, dịch vụ bưu chính công ích đến tận người dân, phấn đấu 80% ngườ i dân, 100% doanh nghiệ p tiế p cậ n cá c dị ch vụ do cơ quan nhà nướ c cung c;ấ p
- Bố trí cán bộ chuyên trách CNTT đúng quy định ; 100% cán bộ, công chứ c có kỹ năng CNTT đạt chuẩn theo Thông tư 03/2014/TT-BTTTT ngà y 11/3/2014 của Bộ Thông tin và Truyền thông. 11. Áp dụng ISO - Thực hiện tốt việc áp dụng, duy trì và cải tiến đáp ứng yêu cầu TCVN ISO 9001:2015;
- Đảm bảo 100% danh mục và quy trình nội bộ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của xã được soát xét, kiểm tra, thẩm định đảm bảo đúng quy định của các văn bản quy phạm pháp luật liên quan và các yêu cầu của TCVN ISO 9001:2015 trước khi trình UBND công bố áp dụng.
12. Phấn đấu thu ngân sách trên địa bàn đạt trên 9 tỷ đồng, tổng giá trị đầu tư toàn xã hội 150 tỷ đồng.
III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
1. Công tác chỉ đạo, điều hành - Tổ chức triển khai kịp thời kế hoạch CCHC của xã đồng bộ trên 06 lĩnh vực CCHC; ban hành các văn bản chỉ đạo và trực tiếp chỉ đạo các ban, ngành triển khai, thực hiện tốt các chỉ đạo của cấp trên về CCHC, Kế hoạch CCHC của huyện và của các đơn vị năm 2021 nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy Nhà nước. Bố trí nguồn lực, kinh phí phù hợp để triển khai nhiệm vụ CCHC.
- Xây dựng và ban hành Kế hoạch CCHC xã giai đoạn 2021-2030 trên cơ sở Nghị quyết của Chính phủ, của tỉnh về CCHC trong giai đoạn tới và thực tiễn CCHC của xã.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện có hiệu quả kế hoạch kiểm tra cải cách hành năm 2021, đồng thời chỉ đạo, đôn đốc các ban, ngành khắc phục những tồn tại, hạn chế đã được các Đoàn kiểm tra chỉ ra
- Người đứng đầu đơn vị thực hiện trách nhiệm định kỳ trực tiếp tiếp công dân theo quy định; kịp thời xử lý, chỉ đạo giải quyết nhanh chóng và đúng thẩm quyền các khiếu nại, tố cáo thuộc lĩnh vực, nhiệm vụ trách nhiệm của đơn vị. Tiếp thu đầy đủ và xử lý, phúc đáp kịp thời, giải trình theo quy định các phản ánh, kiến nghị, góp ý, yêu cầu từ các tổ chức, công dân, nhất là tập trung giải quyết, xử lý các vụ việc tồn đọng.
- Tổ chức thực hiện việc lấy ý kiến đánh giá sự hài lòng của người dân, doanh nghiệp đã giải quyết TTHC tại đơn vị bằng các hình thức khác nhau theo quy định tại Thông tư số 01/2018/TT-VPCP ngày 23/11/2018 của Văn phòng 4 Chính phủ về hướng dẫn thi hành một số quy định của Nghị định số 61/2018/NĐ- CP ngày 23/4/2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết TTHC thực hiện định kỳ theo tháng hoặc quý để nâng cao chất lượng giải quyết TTHC.
- Ban hành kế hoạch và thực hiện công tác tuyên truyền cải cách hành chính; đổi mới và đa dạng hoá các hình thức tuyên truyền; nâng cao chất lượng nội dung tuyên truyền. 2. Cải cách thể chế - Thực hiện nghiêm Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2020).
- Hướng dẫn các ban, ngành tự kiểm tra văn bản QPPL theo ngành, lĩnh vực nhằm kịp thời phát hiện các sai sót để đề nghị cấp có thẩm quyền xử lý đảm bảo đúng quy định.
- Tổ chức thực hiện tốt việc theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn xã nhằm xem xét, đánh giá thực trạng thi hành pháp luật, kiến nghị thực hiện các giải pháp nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật.
- Tăng cường hoạt động kiểm tra, rà soát văn bản quy phạm pháp luật để kịp thời phát hiện, đề xuất xử lý những quy định mâu thuẫn, chồng chéo hoặc không còn phù hợp với thực tiễn, trái pháp luật.
3. Cải cách thủ tục hành chính gắn với thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông - Kịp thời cập nhật, niêm yết, công khai đầy đủ các TTHC theo thẩm quyền giải quyết và địa chỉ tiếp nhận, phản ánh kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính đầy đủ tại Bộ phận tiếp nhận và trên phần mềm dịch vụ công.
- Rà soát và kiến nghị đơn giản hóa các TTHC theo thẩm quyền để tạo thuận lợi cho cá nhân, tổ chức trong quá trình giao dịch. - Thực hiện nghiêm các quy định về tiếp nhận và giải quyết TTHC, xin lỗi cá nhân, tổ chức trong quá trình tiếp nhận, giải quyết TTHC chậm và trễ hẹn. Tiếp nhận và xử lý các phản ánh, kiến nghị của các cá nhân, tổ chức về các quy định hành chính.
- Tổ chức hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng giao tiếp, ứng xử và xử lý công việc cho đội ngũ cán bộ, công chức, nhất là công chức, viên chức trực tiếp làm việc tại Bộ phận “Tiếp nhận và Trả kết quả” nhằm nâng cao ý thức trách nhiệm, phẩm chất đạo đức trong thực thi nhiệm vụ. - Thực hiện kiểm tra, giám sát định kỳ, đột xuất tình hình tổ chức, hoạt động của Bộ phận “Tiếp nhận và Trả kết quả” . Có giải pháp hiệu quả để tăng cường hơn nữa sự giám sát của Nhân dân đối với hoạt động cơ chế “Một cửa, một cửa liên thông”.
- Tổ chức lấy ý kiến phản ánh của người dân, doanh nghiệp dưới nhiều hình thức khác nhau về giải quyết TTHC. Triển khai thực hiện Đo lường sự hài lòng của người dân, đại diện tổ chức đối với sự phục vụ của các cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương. 5
4. Cải cách tổ chức bộ máy
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ theo các Nghị quyết của Hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp hành Trung ương Đảng Khóa XII; Nghị quyết số 819/NQ-UBTVQH14 ngày 21/11/2019 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, các văn bản chỉ đạo của cấp trên.
- Tập trung tham mưu công tác bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2021 - 2026. Thực hiện Nghị quyết của Trung ương về đổi mới, nâng cao chất lượng hệ thống chính trị ở cơ sở, xã, phường, thị trấn. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Đề án sáp nhập và đổi tên thôn. Thực hiện Đại hội Chi bộ, đại hội thôn theo đúng quy trình.
- Rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm, mối quan hệ công tác của các ban, ngành đảm bảo đúng quy định của pháp luật; khắc phục triệt để sự trùng lặp, chồng chéo chức năng, nhiệm vụ hoặc sai chức năng, nhiệm vụ. - Kiện toàn sắp xếp lại các Ban Chỉ đạo theo hướng chỉ thành lập Ban Chỉ đạo ở những lĩnh vực chưa có cơ quan chức năng quản lý hoặc đòi hỏi sự phối hợp của nhiều ngành.
5. Cải cách công vụ
- Đẩy mạnh thực hiện cải cách chế độ công vụ, công chức , trọng tâm là ban hành các quy định, quy chế liên quan đến phân loại, đánh giá chất lượng và sử dụng đội ngũ cán bộ, công chức đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.
- Tăng cường quản lý, siết chặt kỷ luật, kỷ cương, không để xảy ra những vụ việc gây hậu quả và tác động tiêu cực do sự quan liêu trong quản lý, sự thiếu trách nhiệm, tắc trách, vô kỷ luật trong quá trình thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao, xử lý nghiêm những vi phạm và trách nhiệm của người đứng đầu để tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, phục vụ Nhân dân; Tăng cường công tác kiểm tra công vụ nhằm chấn chỉnh kỷ luật, kỷ cương hành chính theo Chỉ thị số 26/CT-TTg ngày 05/9/2016 của Thủ tướng Chính phủ, các Quyết định của UBND tỉnh: số 52/2017/QĐ-UBND ngày 22/11/2017, số 20/2019/QĐ- UBND ngày 19/4/2019 của UBND tỉnh.
- Triển khai thực hiện tốt Nghị quyết số 258/NQ-HĐND ngày 08/12/2020 của HĐND tỉnh quy định chức danh, số lượng, mức khoán chi phụ cấp đối với người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố; mức bồi dưỡng đối với người trực tiếp tham gia công việc của thôn, tổ dân phố.
6. Cải cách tài chính công - Nâng cao hiệu quả phân bổ và sử dụng các nguồn lực tài chính, đặc biệt là nguồn vốn ngân sách nhà nước, trong đó từng bước giảm dần tỷ trọng chi thường xuyên để tăng chi đầu tư phát triển; tinh giản bộ máy, biên chế, thực hiện cải cách tiền lương; đẩy mạnh thực hiện khoán chi, đưa vào thu nhập một số chính sách, chế độ theo tiêu chuẩn, định mức chi. Nâng cao hiệu quả chi ngân sách, từng bước triển khai quản lý chi ngân sách theo kết quả thực hiện nhiệm vụ gắn với thực hiện các mục tiêu phát triển KT-XH. - Tiếp tục thực hiện cơ chế khoán biên chế, kinh phí hành chính.
7 - Giải ngân kịp thời kinh phí thực hiện các chế độ, chính sách theo quy định; thực hiện nghiêm các kiến nghị sau thanh tra, kiểm tra, kiểm toán nhà nước về tài chính ngân sách.
- Thực hiện việc giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về biên chế, kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan hành chính theo Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ; cơ chế tự chủ đối với các đơn vị sự nghiệp công theo quy định tại Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ; Nghị định số 141/2016/NĐ-CP ngày 10/10/2016 quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác; Nghị định số 54/2016/NĐ-CP ngày 14/6/2016 của Chính phủ.
- Tăng cường công tác kiểm soát đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp trong việc sử dụng có hiệu quả tài sản công, kinh phí từ ngân sách nhà nước; thực hiện công khai tài chính đúng quy định; kiểm tra việc thực hiện dự toán, quyết toán và sử dụng ngân sách theo quy định.
7. Xây dựng và phát triển chính phủ điện tử
7.1. Ứng dụng CNTT trong cơ quan nhà nước
- Triển khai các nhiệm vụ trọng tâm theo Kế hoạ ch số | 3881/KH-UBND | |
ngày 14/12/2020 của UBND huyện về ứng dụng CNTT trong hoạt động của | ||
huyệ n Cẩ m Xuyên năm | 2021 gắ n vớ i thự c hiệ n Kế hoạch số | 393/KH-UBND |
ngày 29/10/2020 của UBND tỉnh về chuyển đổi số tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2021- 2025, định hướng đến năm 2030. - Đầu tư, nâng cấ p hệ thố ng trang thiế t bị CNTT chuẩ n bị cho việ c kế t nố i mạng truyền số liệu chuyên dùng cấp II theo kế hoạ ch củ a tỉ nh, bảo đảm hạ tầng kết nối liên thông, trao đổi văn bản, tài liệu của các cơ quan Đảng, Nhà nước trên môi trường mạng; hạ tầng cung cấp dịch vụ công trực tuyến; tiếp cận thông tin, khai thác dữ liệu mở và các ứng dụng khác đảm bảo an toàn, an ninh thông tin mạng; tiế p tụ c đầ u tư trang thiế t bị hiện đại tại Bộ phận tiế p nhậ n và trả kế t quả ; đầ u tư, mua sắm trang bị máy tính, máy in…tại các phòng, ban ngành cấp xã; - Đẩy mạnh ứng dụng hệ thống dịch vụ công mức độ 3 và phát triển dịch vụ công mức độ 4, Đến hết năm 2021, có 20% hồ sơ TTHC tiếp nhận và thụ lý qua dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 và 4 (không bao gồm dịch vụ công trực tuyến của cơ quan trung ương đóng trên địa bàn). - Tiếp tục đẩy mạnh hoạt động hiệu quả Cổng thông tin điện tử của xã đảm bảo cung cấp thông tin, tích hợp đầy đủ các ứng dụng đáp ứng nhu cầu người dân, doanh nghiệp và các nhà đầu tư. - Thực hiện tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết TTHC qua dịch vụ bưu chính công ích, kết nối mạng thông tin phục vụ công việc này theo quy định tại Thông tư số 17/2017/TT-BTTTT ngày 23/6/2017 của Bộ TTTT quy định một số nội dung, biện pháp thi hành Quyết định số 45/2016/QĐ-TTg ngày 19/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết TTHC qua dịch vụ bưu chính công ích. - Đẩy mạnh công tác truyền thông, nâng cao nhận thức, kỹ năng số, tăng cường tương tác với người dân, doanh nghiệp phát huy hiệu quả các Cổng/Trang thông tin điện tử, hệ thống truyền thanh xã nhằm cung cấp đầy đủ, kịp thời các 7 thông tin về chính sách, chủ trương, các lợi ích của việc ứng dụng CNTT trong đời sống xã hội, đặc biệt trong việc ứng dụng dịch vụ công trực tuyến của cơ quan nhà nước, tương tác, trao đổi thông tin giữa người dân, doanh nghiệp với cơ quan hành chính nhà nước. 7.2. Áp dụng ISO trong hoạt động của các cơ quan, đơn vị - Đẩy mạnh thực hiện việc duy trì và cải tiến có hiệu quả Hệ thống quản lý chất lượng theo Tiêu chuẩn Việt nam (HTQLCL TCVN) ISO 9001:2015. - Tổ chức tự kiểm tra việc xây dựng, áp dụng, duy trì, cải tiến và công bố HTQLCL theo TCVN ISO 9001:2015 tại các ban, ngành; - Tham gia các lớp đào tạo nghiệp vụ về ISO hành chính. - Rà soát cập nhật bổ sung sửa đổi kịp thời quy trình nội bộ, quy trình giải quyết thủ tục hành chính để kịp thời sửa đổi bổ sung, thực hiện có hiệu quả. V. PHỤ LỤC NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM CÔNG TÁC CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NĂM 2021 (Có Phụ lục chi tiết kèm theo Kế hoạch này). VI. KINH PHÍ THỰC HIỆN Ủy ban nhân dân xã bố trí kinh phí thực hiện kế hoạch CCHC năm 2021 trong dự toán ngân sách hàng năm: 1. Đối với các nhiệm vụ có quy định định mức kinh phí cụ thể để thực hiện: Kinh phí chi theo định mức quy định. 2. Các nhiệm vụ khác: Kinh phí cấp theo các nhiệm vụ cụ thể. VII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN 1. Công chức Văn phòng - Thống kê: Phối hợp với BCH Công đoàn xã tổ chức hội nghị cán bộ công chức đầu năm ký kết giao ước thi đua, ký cam kết thực hiện các nội dung theo quyết định số 52/2017/QĐ-UBND của UBND tỉnh. - Chịu trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra toàn diện công tác CCHC theo kế hoạch. - Tổ chức chấm công, theo dõi việc thực hiện kỷ luật, kỷ cương hành chính; tự kiểm tra công vụ theo quy định. - Phối hợp với công chức Tư pháp, VHTT trong việc cập nhật TTHC, niêm yết TTHC, tuyên truyền về CCHC. - Hàng tuần, hàng tháng, hàng quý có tổng hợp báo cáo kết quả theo dõi về Chủ tịch và UBND xã. - Thực hiện chế độ báo cáo theo quy định về UBND huyện. - Thực hiện có hiệu quả quy chế thi đua khen thưởng trong các lĩnh vực, đặc biệt là lĩnh vực cải cách hành chính. 2. Giao ban Tài chính bố trí nguồn kinh phí đảm bảo cho các hoạt động trong quá trình thực hiện cải cách hành chính (mua sắm cơ sở vật chất, trang thiết bị, khen thưởng….) 8 3. Ban văn hóa có trách nhiệm đẩy mạnh công tác tuyên truyền về cải cách hành chính bằng nhiều hình thức (đài truyền thanh, trang thông tin điện tử xã, băng rôn, pano, áp phích...) thường xuyên, liên tục. 4. Ban Tư pháp tổ chức phối hợp với Văn phòng UBND trong quá trình kiểm soát TTHC, bổ sung kịp thời các bộ TTHC áp dụng trên địa bàn cấp xã theo đúng quy định. 5. Đề nghị Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể cấp xã: - Chịu trách nhiệm phối hợp triển khai, thực hiện tốt các nội dung của Kế hoạch này. - Định kỳ báo cáo công tác CCHC(đánh giá tình hình và kết quả thực hiện, phát hiện những tồn tại, hạn chế và đề xuất các giải pháp khắc phục) về UBND xã (qua Văn phòng UBND) theo các mốc thời gian sau: + Đối với báo cáo quý: Gửi trước ngày 03 tháng cuối cùng của quý; + Đối với báo cáo 6 tháng: Gửi trước ngày 30 tháng 5 hàng năm; + Đối với báo cáo năm: Gửi trước ngày 13 tháng 11 hàng năm. Trên đây là kế hoạch cải cách hành chính năm 2021 của Ủy ban nhân dân xã Nam Phúc Thăng, yêu cầu các đ/c trưởng các ban, ngành đoàn thể, cán bộ công chức tổ chức thực hiện nghiêm túc./.
Nơi nhận: - Phòng Nội vụ; - TT Đảng ủy; TT HĐND; - Chủ tịch, Các PCT UBND xã; - UBMTTQ,các ban, ngành liên quan; - 23 thôn; - Lưu: VP. | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN KT.CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH Thái Văn Th |