Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội năm 2019, phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp năm 2020
PHẦN THỨ NHẤT:
TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH KT-XH NĂM 2019
I. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC
1. Lĩnh vực phát triển kinh tế
1.1. Về sản xuất nông nghiệp:
* Trồng trọt:
Tổng diện tích sản xuất lúa cả năm là 2.144 ha đạt 100% kế hoạch. Năng suất bình quân cả năm đạt 56 tạ/ha, tổng sản lượng 12.064 tấn, diện tích cây trồng cạn, cây rau màu các loại 137 ha, sản lượng 753,5 tấn.
Kịp thời ban hành các văn bản chỉ đạo phòng trừ sâu bệnh, đồng thời phối hợp với trung tâm ƯDKHKT & BVCTVN huyện thường xuyên kiểm tra và có biện pháp phòng trừ nên một số loại dịch bệnh phổ biến trên cây trồng được khoanh vùng và ngăn chặn kịp thời, không để lây lan trên diện rộng.
Chỉ đạo hợp tác xã nông nghiệp cung ứng đầy đủ giống, phân bón, thuốc diệt cỏ và phòng trừ sâu bệnh; hợp tác xã, tổ hợp tác dùng nước đảm bảo cung cấp nước để triển khai gieo cấy theo lịch thời vụ, không để xẩy ra hạn hán.
Ban hành các chính sách khuyến khích phát triển kinh tế, tập huấn chuyển giao KHKT cho nông dân, ban hành nhiều văn bản chỉ đạo sản xuất nông nghiệp đạt hiệu quả.
Thường xuyên kiểm tra đồng ruộng để dự báo và phát hiện tình hình phát sinh, phát triển của sâu bệnh, thông báo kịp thời cho nhân dân các biện pháp phòng trừ. Phát động nhân dân đào bắt, thả bã diệt chuột bảo vệ mùa vụ.
Triển khai xây dựng mô hình nông nghiệp công nghệ cao với 4.000m2 nhà lưới. Xây dựng cánh đồng hoa diện tích trên 3ha gắn với phát triển vùng sản xuất cây dược liệu.
* Chăn nuôi:
Tổng đàn trâu, bò 1430 con; Tổng đàn lợn 1019 con. Tổng đàn gia cầm 58.900 con; Công tác thú y tiêm phòng, vệ sinh phòng bệnh được coi trọng, tổ chức 2 đợt tiêm phòng cho đàn gia súc, gia cầm, tỷ lệ tiêm phòng đạt trên 70% kế hoạch đề ra.
Trong năm 2019 dịch bệnh trên đàn gia súc diễn biến phức tạp, đặc biệt dịch tả lợn châu Phi xẩy ra trên đàn lợn. Mặc dù đã triển khai đồng bộ, quyết liệt các giải pháp phòng trừ, dập dịch nhưng dịch bệnh vẫn gây thiệt hại lớn cho nhân dân. Đã tiến hành tiêu hủy 4.661 con lợn bị bệnh với tổng trọng lượng 202.3 tấn.
* Nuôi trồng thuỷ sản:
Diện tích nuôi trồng thuỷ sản 72,5 ha, trong đó có 25 ha diện tích nuôi tôm 2 vụ, còn lại chủ yếu diện tích nuôi cá nước ngọt; toàn xã có 10 hộ nuôi cá lồng với tổng thể tích là 1.107m3. Nhờ áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào nuôi trồng nên năm 2019 tổng sản lượng nuôi trồng thủy sản ước đạt 216,5 tấn.
1.2. Thương mại, dịch vụ:
Tổng giá trị ngành thương mại, dịch vụ: (Theo giá GSS 2010) đạt 38 tỷ đồng. Tổng số hộ kinh doanh cá thể có 350 hộ. Hoạt động kinh doanh tại các chợ được đảm bảo ổn định, thương mại, dịch vụ của các hộ cá thể được phát triển mạnh. Công tác quản lý thị trường được quan tâm, phối hợp tốt với các ngành chức năng của huyện kiểm tra hàng giả, hàng lậu, hàng kém chất lượng, VSATTP nhất là vào các ngày lễ, tết… Cuộc vận động “người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” được triển khai sâu rộng và được nhân dân hưởng ứng tích cực.
1.3. Về giao thông, thủy lợi, xây dựng và tài nguyên môi trường.
* Giao thông, thủy lợi
Phối hợp với các ban, ngành cấp huyện triển khai các biện pháp đảm bảo hành lang an toàn giao thông trên các tuyến đường trên địa bàn, đặc biệt là quốc lộ 8C đi qua địa bàn xã. Thi công hoàn thành 5km đường bê tông ngõ xóm và giao thông nội đồng; 2324m rãnh thoát nước. Xây dựng 1270m kênh mương nội đồng.
* Xây dựng cơ bản:
Triển khai dự án xây dựng các công trình đường giao thông trên địa bàn, xây dựng khu vui chơi giải trí cho người già và trẻ em; nâng cấp sân, vỉa hè trường mầm non, tiểu học; xây dựng Đài tưởng niệm anh hùng Liệt sỹ; tiến hành kiểm kê giải phóng mặt bằng đường Cẩm Dương đi Cẩm Thịnh qua địa bàn xã.
* Tài nguyên môi trường:
Tăng cường quản lý tài nguyên đất địa bàn toàn xã, Tiếp nhận và giải quyết 337 bộ hồ sơ chuyển quyền sử dụng đất, cho tặng quyền sử dụng đất, kê khai, phân chia tài sản và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định; hồ sơ cấp giấy chứng nhận QSD đất lần đầu và cấp đổi, công nhận lại đất ở cho cho nhân dân theo đúng quy định; Triển khai thực hiện Quyết định số 2443 của UBND tỉnh Hà Tĩnh về việc lập hồ sơ cấp đổi giấy chứng nhận QSD đất ở trước năm 1980 cho nhân dân ; đã tiếp nhận 1.293 hồ sơ kê khai, trong đó đã hoàn thiện và trình huyện phê duyệt 315 hồ sơ và đã có 209 hồ sơ được phê duyệt.
Phối hợp các tổ chức đoàn thể tổ chức ra quân làm vệ sinh đường làng, ngõ xóm, khơi thông cống rãnh trên các tuyến đường, chăm sóc hàng rào xanh, phát quang đường làng ngõ xóm. Chỉ đạo các Hợp tác xã vệ sinh môi trương và dịch vụ nông nghiệp tổng hợp tổ chức thu gom rác thải trên địa bàn xã.
1.4. Về xây dựng nông thôn mới:
Tập trung mọi nguồn lực, phát huy nội lực của nhân dân, phát động sâu rộng phong trào xây dựng nông thôn mới trong toàn xã. Tổ chức lễ phát động ra quân tết trồng cây đời đời nhớ ơn Bác Hồ Xuân Kỷ Hợi 2019, toàn xã trồng mới được 3850 cây bóng mát các loại. Huy động hơn 14.500 ngày công, 95 ca máy múc, hơn 250 lượt ca máy cắt cỏ cải tạo, chỉnh trang vườn hộ, vệ sinh môi trường, nạo vét kênh mương tiêu nội thôn, nội đồng, đắp bổ sung lề đường, cắt tĩa hàng rào xanh, thảm hoa.
Huy động trên 4 tỷ đồng từ nguồn lực xã hội hoá xây dựng các công trình di tích văn hoá, thể thao và các công trình văn hoá phúc lợi khác. Đồng thời, riển khai thực hiện NQ 123/2019 NQ- HĐND tỉnh về cơ chế, sách hỗ trợ khuyến khích phát triển kinh tế nông nghiệp, xây dựng NTM giai đoạn 2019- 2020. Đến nay, xây dựng 01 khu dân cư Nông thôn mới kiểu mẫu được UBND tỉnh công nhận; có 24 hộ được công nhận hoàn thành các tiêu chí xây dựng vườn mẫu. Củng cố và nâng cao nhiều tiêu chí NTM.
1.5. Công tác tài chính:
Tổng thu ngân sách trên địa bàn năm 2019 là 15.205.711.000đ đạt 198,5% kế hoạch. Trong đó, nguồn thu từ cấp quyền sử dụng đất chiếm tỷ trọng lớn đạt 12.827.968.000đ, chiếm tỷ lệ 84,36%, bằng 203,62% kế hoạch huyện giao.
Các khoản thu đóng góp của nhân dân, thu các sắc thuế từ các hộ kinh doanh cá thể, phí, lệ phí, cơ bản đạt và vượt chỉ tiêu đề ra. Thu ngân sách cấp trên đảm bảo, thanh toán đầy đủ kịp thời tiền lương, tiền công cho người lao động, kinh phí người có công, trợ cấp xã hội theo quy định của pháp luật, kinh phí hộ trợ từ các chính sách, thanh toán cơ bản kinh phí đầu tư xây dựng kênh mương và đường bê tông cho các thôn và khu dân cư mẫu; ưu tiên giải quyết thanh toán công nợ xây dựng cơ bản trong xây dựng NTM.
2. Lĩnh vực văn hoá xã hội:
2.1. Sự nghiệp giáo dục, đạo tạo;
Trêng MÇm non víi tæng sè 718 häc sinh. Nhà trường thường xuyên làm tốt c«ng t¸c ch¨m sãc søc kháe, ®¶m b¶o vÖ sinh an toµn thùc phÈm. Thùc hiÖn tèt viÖc c©n ®o, kh¸m søc kháe trÎ theo ®Þnh kú. Trường chú trọng giáo dục hình thành và phát triển kỹ năng sống phù hợp với độ tuổi của trẻ, tổ chức tham quan trải nghiệm, các hội thi.
Trêng TiÓu häc có tổng số học sinh 901 em. Huy động trẻ 6 tuổi vào lớp 1 đạt 100%. Phong trào xã hội hóa giáo dục phát triển vững chắc. Nhà trường áp dụng mô hình trường học mới, các phương pháp nhằm phát huy năng lực học của học sinh, triển khai các chuyên đề đối với các lớp học.
Trêng THCS Nam Phóc Th¨ng có tổng số 367 học sinh. Năm học 2018 – 2019 toàn trường có 85 học sinh giỏi huyện, 3 học sinh giỏi tỉnh.
Các nhà trường đã thực hiện tốt quy chế dân chủ để huy động nguồn lực phục vụ mua sắm các trang thiết bị phục vụ công tác dạy học. Tổ chức hội nghị tổng kết năm học 2017 - 2018 và triển khai nhiệm vụ năm học mới. Kịp thời biểu dương, khen thưởng các thầy giáo, cô giáo có thành tích trong công tác dạy học.
2.2. Công tác khuyến học:
Phong trào học tập suốt đời trong các gia đình, dòng họ, cộng đồng dân cư phát triển rộng khắp. Trong năm đã vận động đóng góp quỹ khuyến học tại các thôn, các dòng họ với số tiền 192.000.000 đồng. Tiếp tục triển khai thực hiện Quyết định 281/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về “đẩy mạnh học tập suốt đời trong gia đình, dòng họ và các cộng đồng dân cư đến năm 2020”. Tỷ lệ gia đình học tập đạt 80,3%.
2.3. Công tác văn hoá, thông tin, thể dục thể thao:
Tổ chức tuyên truyền băng, cờ, khẩu hiệu chào mừng các sự kiện chính trị quan trọng của quê hương, đất nước và các hoạt động thể dục, thể thao có chất lượng chuyên môn cao; Chỉ đạo các thôn tổ chức mừng thọ cho các cụ nhân dịp xuân Kỷ Hợi theo phong tục, tập quán của địa phương.
Duy trì hoạt động hệ thống truyền thanh nhằm thông tin kịp thời các chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật Nhà nước và các văn bản, quy định của địa phương đến tận nhân dân.
Chỉ đạo các thôn bình xét gia đình văn hóa, gia đình thể thao năm 2019. Kết quả: 2950 hộ trong diện bình xét đạt danh hiệu gia đình văn hóa đạt tỷ lệ 82,6%, gia đình thể thao có 2295 hộ đạt tỷ lệ 64,3%; Hướng dẫn các thôn xây dựng hồ sơ kiểm tra công nhận giữ vững thôn văn hóa.
2.4. Công tác chính sách-xã hội và xóa đói giảm nghèo:
Tiến hành khảo sát điều tra hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2019 theo phương pháp đa chiều và chuẩn nghèo mới, toàn xã có 135 hộ nghèo chiếm tỷ lệ 0,37%; 203 hộ cận nghèo chiếm 5,68%.
Triển khai tổng điều tra lao động việc làm năm 2019: tổng số lao động có việc làm thường xuyên là 6985 người đạt tỷ lệ 91%, lao động qua đào tạo 4982 người đạt tỷ lệ 60%, lao động tham gia xuất khẩu nước ngoài 1320 người. Cấp phát 2280 thẻ BHYT cho các đối tượng năm 2019.
2.5. Công tác y tế, Dân số - phát triển:
Tổng số bệnh nhân đến khám trong năm là 7120 lượt, xử lý tốt các tai biến sản khoa và các biến chứng điều trị khác, chuyển bệnh nhân lên tuyến trên kịp thời. Tổ chức các hoạt động truyền thông về Y tế, duy trì lịch tiêm chủng hàng tháng, tỷ lệ trẻ em dưới 1 tuổi được tiêm chủng đạt 100%; trẻ em từ 6 tháng đến 60 tháng tuổi uống Vitamin A đạt tỷ lệ 100%; Trẻ từ 25 – 60 tháng tuổi uống thuốc tẩy giun 2 lần/năm.
Đến nay toàn xã có 3.569 hộ với 12.296 nhân khẩu có mặt tại địa bàn. Số trẻ sinh trong năm là 180 cháu, có 49 trường hợp sinh con thứ 3, đạt tỷ lệ 27,2%. Tổ chức chiến dịch chăm sóc sức khỏe sinh sản kế hoạch hóa gia đình năm 2019; Tuyên truyền ngày dân số thế giới 11/7 và ngày dân số Việt Nam 26/12.
3. Lĩnh vực Quốc phòng-An ninh:
3.1. Công tác Quốc phòng:
Tổ chức biên chế 214 đồng chí DQTV ; Quản lý lực lượng dự bị động viên; Bồi dưỡng kiến thức quốc phòng cho đối tượng, đối tượng 3; Rà soát phúc tra nắm chắc độ tuổi 18 – 25, biên chế vào đơn vị dự bị động viên huyện.
Quản lý vũ khí, quân trang, quân hiệu tại kho đảm bảo sạch sẽ, đúng quy định ; Xây dựng kế hoạch phòng chống thiên tai, tìm kiếm cứu nạn; chuẩn bị đẩy đủ "Bốn tại chổ » sẵn sàng ứng phó khi có thiên tai xẩy ra.
3.2. Công tác An ninh:
Tình hình ANTT - ATXH trên địa bàn cơ bản ổn định, không có vụ việc nghiêm trọng xảy ra, không có điểm nóng về ANTT; đoàn kết nội bộ được phát huy, an ninh nông thôn được giữ vững.
Bên cạnh những mặt mạnh, tình hình an ninh trật tự ở một số đơn vị còn xảy ra các vụ việc. Lực lượng công an xã đã tăng cường công tác tuần tra, kiểm tra, bắt và xử lý 25 vụ việc gồm 29 đối tượng gồm : Trộm cắp tài sản; Sử dụng chất ma túy trái phép; Ghi lô đề trái phép; Sử dụng pháo trái phép; Sử dụng xung kích điện ; Gây rối trật tự công cộng. Lập hồ sơ đưa 06 đối tượng vào diện quản lý theo Nghị định 111/2013/ NĐ – CP ngày 30 tháng 9 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ.
Phối hợp với các ban ngành, đơn vị thôn xóm xây dựng các mô hình tổ liên gia tự quản, không có ma túy và các tệ nạn xã hội khác. Phối hợp Đoàn Thanh niên tổ chức tuyên truyền Luật giao thông đường bộ và tổ chức diễn đàn « Thanh niên nói không với ma túy và tệ nạn xã hội ».
4. Lĩnh vực văn phòng, tư pháp, cải cách hành chính.
4.1. Công tác văn phòng:
Năm 2019 đã ban hành 660 văn bản các loại. Chủ động trong việc thực hiện giải quyết thủ tục hành chính tại phòng giao dịch “ Một cửa, một cửa liên thông“. Lập hồ sơ nghỉ việc hưởng chế độ theo Nghị quyết 127/2019/NQ – HĐND của HĐND tỉnh Hà Tĩnh cho các đồng chí cán bộ không chuyên trách cấp xã và hồ sơ nghỉ việc theo Nghị định 108/NĐ – CP của Chính phủ, Nghị quyết 164/2019/NQ – HĐND của HĐND tỉnh cho các cán bộ, công chức.
Thực hiện tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2019 và các cuộc điều tra thống kê định kỳ theo quy định phục vụ xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội năm 2019 và hoạch định chính sách của Nhà nước.
4.2. Công tác Tư pháp - Hộ tịch:
Trong năm đăng ký khai sinh 376 trường hợp (kể cả khai sinh lại), khai tử 159 trường hợp, kết hôn 72 trường hợp, cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân 152 trường hợp; Có 3850 lượt người tham gia chứng thực các loại giấy tờ bản sao từ bản chính, trích lục bản sao hộ tịch 1265 bản, ngoài ra chứng thực hàng nghìn loại hồ sơ giấy tờ, chữ ký các loại.
Phối hợp chặt chẽ với chi cục thi hành án huyện thực hiện thi hành án các vụ việc trên địa bàn. Tuyên truyền các các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật nhà nước, các văn bản pháp luật liên quan và các quy định của địa phương. Công tác giải quyết đơn thư, khiếu nại, tố cáo thực hiện kịp thời, hiệu quả, đúng pháp luật.
4.3. Công tác cải cách hành chính:
Công tác cải cách hành chính được thực hiện nghiêm túc, kỷ luật, kỷ cương, lề lối tác phong làm việc của cán bộ, công chức được chuyển biến rõ nét trong thực thi công vụ.
Thường xuyên cập nhật, rà soát các thủ tục hành chính áp dụng tại cấp xã. Niêm yết, công khai bộ thủ tục hành chính tại phòng giao dịch "một cửa" tạo điều kiện cho tổ chức, cá nhân tham gia giao dịch.
Thực hiện Nghị quyết số 18/NQ/TW của BCH TW Đảng về sắp xếp, tổ chức bộ máy tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả. UBND xã đã tiến hành sắp xếp đối với cán bộ không chuyên trách cấp xã, các thôn, thực hiện sắp xếp những người thực hiện các nhiệm vụ khác ở thôn.
II. TỒN TẠI, HẠN CHẾ
1.Sản xuất nông nghiệp gặp nhiều khó khăn, thời tiết diễn biến phức tạp, khó lường, dịch bệnh xuất hiện trên các loại cây trồng, dịch lở mồm long móng, dịch tả lợn Châu phi thiệt hại nghiêm trọng đến chăn nuôi của nhân dân.
2.Công tác quản lý, kiểm tra vệ sinh môi trường trong chăn nuôi, chưa chặt chẽ dẫn đến tình trạng ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng sức khỏe của nhân dân.
3.Kết quả thực hiện xây dựng nông thôn mới chưa thực sự quyết liệt. Các đơn vị triển khai tiến độ còn chậm so với kế hoạch đã đề ra.
4.An ninh chính trị, trật tự xã hội diễn biến phức tạp, đặc biệt guy cơ tiềm ẩn thanh niên sử dụng chất ma túy. Mặc dù đã có nhiều biện pháp xử lý và tăng cường công tác tuyên truyền nhưng tình trạng đốt pháo nổ diễn ra nhiều hơn so với năm trước.
5. Lĩnh vực quản lý đất đai còn nhiều hạn chế, tiến độ xét cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có nguồn gốc trước ngày 18/12/1980 còn chậm.
III. NGUYÊN NHÂN:
1.Nguyên nhân đạt được:
a.Nguyên nhân khách quan: Có sự quan tâm chỉ đạo sâu sát của Huyện ủy, HĐND và UBND huyện.
b. Nguyên nhân chủ quan: Đã ban hành nhiều chủ trương chính sách hợp lòng dân, cả hệ thống chính trị vào cuộc, dân chủ được phát huy nên tạo được sức mạnh tổng hợp để hoàn thành nhiệm vụ.
2.Nguyên nhân hạn chế;
a.Nguyên nhân khách quan: Giá cả thị trường không ổn định ảnh hưởng đến thu nhập của người dân và các chỉ tiêu đã đề ra đầu năm.
b.Nguyên nhân chủ quan: Công tác lảnh đạo, chỉ đạo từ xã đến thôn có lúc chưa thực sự quyết liệt trong thực hiện nhiệm vụ được giao, nguồn lực đầu tư còn hạn chế.
PHẦN THỨ HAI:
MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP NĂM 2020
I. MỤC TIÊU:
1. Mục tiêu tổng quát:
Phát triển kinh tế đảm bảo bền vững, thực hiện liên kết theo chuỗi giá trị; phát triển tiểu thủ công nghiệp, thương mại dịch vụ, tái cơ cấu sản xuất nông nghiệp; nâng cao hiệu quả SXKD và năng suất lao động gắn với bảo vệ môi trường. Nâng cao các tiêu chí nông thôn mới, chú trọng nâng cao thu nhập cho người dân, khai thác mọi tiềm năng lợi thế của địa phương; Phát triển toàn diện các lĩnh vực như: Văn hóa, giáo dục, y tế, phúc lợi xã hội; tăng cường quản lý nhà nước trên tất cả các lĩnh vực; chủ động phòng, chống thiên tai, tìm kiếm cứu nạn; đảm bảo Quốc phòng - An ninh, giữ vững ổn định chính trị, đảm bảo trật tự an toàn xã hội.
2. Các chỉ tiêu chủ yếu.
- Về kinh tế: Tốc độ tăng trưởng kinh tế từ 10% - 12%/năm; Nông nghiệp chiếm 38%, Tiểu thủ công nghiệp – xây dựng 21%. Thương mại, dịch vụ 41%; tổng thu nhập toàn xã hội 474 tỷ đồng, Tổng giá trị ngành thương mại, dịch vụ: (Theo giá GSS 2010) đạt 41 tỷ đồng. Thu nhập bình quân đầu người 39 triệu đồng/người/năm; 2 thôn đạt các tiêu chí xây dựng khu dân cư NTM kiểu mẫu; Xây dựng 25 vườn mẫu.
+ Trồng trọt: Năng suất lúa bình quân 60 tạ/ha, sản lượng lương thực quy hạt 12.864 tấn;
+ Chăn nuôi: Đàn trâu, bò 1850 con; đàn lợn 28.500 con, tổng đàn gia cầm 121.200 con;
+Về xây dựng cơ bản: Xây dựng 2km rãnh thoát nước; 2km kênh mương; 3km đường bê tông ngõ xóm; 1 km bê tông nội đồng.
Xây dựng Trung tâm Hành chính công xã Nam Phúc Thăng
+ Về xã hội: Giảm tỷ lệ sinh trên 2 con dưới 25%
Giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống 0,3%, hộ cận nghèo dưới 5%; Tỷ lệ gia đình văn hóa đạt trên 88%, gia đình thể thao đạt trên 70%; trên 85% gia đình, dòng họ và cộng đồng dân cư học tập suốt đời; giữ vững 23/23 thôn đạt chuẩn văn hóa. Tỷ lệ người tham gia BHYT đạt trên 95%; tỷ lệ lao động qua đào tạo 65%; giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng xuống còn dưới 8%. Trường Tiểu học, Trường THCS giữ vững chuẩn Quốc gia mức độ 2 sau 5 năm, trường Mầm non giữ vững chuẩn Quốc gia mức độ 1 sau 5 năm; trạm y tế giữ vững chuẩn mức độ 2 sau 5 năm; Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Hương ước làng xã. Phấn đấu thu ngân sách nhà nước trên địa bàn đạt 6 tỷ đồng; Củng cố vững chắc các tiêu chí nông thôn mới. Xây dựng Trung tâm hành chính xã đạt đơn vị văn hóa.
+ Giữ vững xã an toàn làm chủ - sẵn sàng chiến đấu, bảo đảm an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội. Chỉ tiêu giao quân đạt 100%.
II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU:
1.Cơ cấu 100% diện tích sản xuất giống lúa ngắn ngày có năng suất và chất lượng cao; đẩy mạnh sản xuất theo hướng hàng hóa có liên kết, sản xuất cánh đồng lớn theo hướng thâm canh; chú trọng sản xuất có hiệu quả kinh tế vườn hộ. Quyết liệt chỉ đạo sản xuất cây vụ đông có hiệu quả. Ban hành một số chính sách khuyến khích phát triển kinh tế năm 2020, trong đó ưu tiên hỗ trợ kinh phí xây dựng kênh bê tông nội đồng, chuyển đổi cây trồng, phát triển các mô hình kinh tế mới có hiệu quả.
Tổ chức lại sản xuất chăn nuôi theo hướng linh hoạt về đối tượng nuôi, quy mô đàn theo nhu cầu thị trường, phát triển chăn nuôi Trâu, bò và chăn nuôi gia cầm để bù suy giảm chăn nuôi lợn thời gian qua; có giải pháp quản lý việc tái đàn, tăng đàn khi thị trường biến động tăng, đảm bảo an toàn chăn nuôi. Phát triển bền vững các chuỗi liên kết chăn nuôi lợn, bò, gia cầm trang trại, kiểm soát chặt chẽ về bảo vệ môi trường. Tổ chức lại chăn nuôi nông hộ gắn chặt với yêu cầu liên kết, bảo đảm môi trường, kết hợp với phát triển chăn nuôi hữu cơ, xây dựng các chuỗi cung ứng sản phẩm sạch từ sản xuất đến tiêu thụ, đáp ứng đa dạng nhu cầu thị trường tiêu dùng. Giám sát và kiểm soát dịch bệnh hiệu quả; quản lý chặt chẽ việc sử dụng thuốc thú y và các chất phụ gia, chất cấm trong chăn nuôi.
Tiếp tục tập trung cao, chủ động các biện pháp cấp bách phòng chống dịch tả lợn Châu phi, nhất là các giải pháp khoanh vùng, khống chế, không để xâm nhiễm vào các trang trại chăn nuôi tập trung; kiên quyết kiểm soát không tăng đàn, tái đàn lợn những nơi có nguy cơ bùng phát dịch cao. Tăng cường công tác tiêm phòng cho đàn gia súc, gia cầm.
Thực hiện tốt công tác quản lý và cho vay vốn qua ngân hàng, đặc biệt là ngân hàng CSXH; vay vốn chương trình nông thôn mới để giải quyết việc làm, góp phần thực hiện xóa đói giảm nghèo, đảm bảo an sinh xã hội.
2. Tuyên truyền nâng cao ý thức người dân chung tay bảo vệ môi trường; xây hố ủ phân mỗi hộ gia đình, không vứt rác bừa bãi, xác động vật chết được chôn lấp đúng quy trình; sử dụng thuốc BVTV theo nguyên tắc “Bốn đúng” đặc biệt là thuốc diệt cỏ tranh làm ô nhiễm nguồn nước và ảnh hưởng đến sức khỏe con người, vật nuụi. Ký cam kết đối với các hộ chăn nuôi trong khu dân cư không xả nước thải ra môi trường khi chưa được xử lý. Tiếp tục triển khai dự án “Giảm khớ cỏc bon thấp”, nhân rộng mô hình sản xuất phân hữu cơ -vi sinh; xây dựng mô hình đệm lót sinh học trong chăn nuôi.
3. Thành lập Ban chỉ đạo, Ban quán lý, Ban phát triển xây dựng NTM. Tiếp tục tuyên truyền và chỉ đạo thực hiện xây dựng khu dân cư nông thôn kiểu mẫu; Xây dựng vườn mẫu, vườn đẹp trên địa bàn toàn xã. Xây dựng rãnh thoát nước và hàng rào xanh trên các tuyến đường và trong khu dân cư. Huy động mọi nguồn lực, lồng ghép các nguồn vốn, tiếp cận các cơ chế, chính sách phát triển sản xuất; củng cố ngày càng vững chắc các tiêu chí xây dựng NTM, bám sát bộ tiêu chí xây dựng xã nông thôn mới kiểu mẫu để chỉ đạo; Thực hiện tốt quy chế dân chủ cơ sở nhằm phát huy nội lực nhân dân nhằm tạo nguồn lực xây dựng nông thôn mới.
4. Tranh thủ sự hỗ trợ của cấp trên, tăng cường thu ngân sách tại địa bàn; trong đó tập trung cao đối với thu các sắc thuế, phí và lệ phí. Tiếp tục thực hiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở trước ngày 18/12/1980. Thực hiện tiết kiệm chi thường xuyên để cải cách tiền lương, tăng cường phòng chống tham nhũng, lãng phí.
5. Giám sát các công trình thi công trên địa bàn xã đảm bảo chất lượng. Đăng ký kế hoạch làm kênh mương nội đồng, đường bê tông, rãnh thoát nước theo cơ chế hỗ trợ xi măng và chỉ đạo các thôn thi công theo kế hoạch đã đăng ký. Phối hợp hoàn thiện giải phóng mặt bằng đường Cẩm Dương đi Cẩm Thịnh.
6. Thường xuyên làm tốt công tác đền ơn đáp nghĩa và hậu phương quân đội; chăm lo các đối tượng chính sách, người có công, đối tượng bảo trợ xã hội, công tác xóa đói giảm nghèo.
7. Các nhà trường thường xuyên đổi mới để nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện; chú trọng phát triển chất lượng giáo dục mũi nhọn để tạo bước đột phá trong nền giáo dục của xã. Phát huy nội lực toàn xã hội để mua sắm cơ sở vật chất phục vụ công tác dạy học. Chuyển đổi cơ sở vật chất của Trường Tiểu học Cẩm Phúc cho trườngTHCS Nam Phúc Thăng để mở rộng diện tích đảm bảo tiêu chí trường đạt chuẩn Quốc gia theo quy định và cải tạo Trụ sở UBND xã Cẩm Phúc thành khối hành chính trường THCS Nam Phúc Thăng.
8. Chủ động phòng chống dịch bệnh, không để xảy ra dịch bệnh trên địa bàn, bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm; làm tốt công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu cho nhân dân, đặc biệt là khám, cấp phát thuốc BHYT; Tuyên truyền, vận động người dân tham gia BHYT toàn dân. Nâng cao chất lượng hoạt động của đội ngủ cộng tác viên dân số, tăng cường công tác truyền thông về dân số - KHHGĐ, đáp ứng đầy đủ các dịch vụ KHHGĐ nhằm giảm sinh và nâng cao chất lượng dân số.
9. Tăng cường công tác quản lý nhà nước trên tất cả các lĩnh vực, hoàn thiện các thiết chế văn hóa phục vụ đời sống tinh thần của nhân dân. Tổ chức thực hiện có hiệu quả các hoạt động văn hóa thể thao, chào mừng các sự kiện chính trị lớn của đất nước. Tiếp tục thực hiện cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết, xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”; tuyên truyền nâng cao nhận thức người dân trên tất cá các lĩnh vực, tiếp tục thực hiện tốt chỉ thị 20 – CT/TU của Ban thường vụ Tỉnh ủy về “ Tiếp tục thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội”; bổ sung các thiết chế văn hóa ở thôn. Xây dựng trung tâm hành chính xã đạt chuẩn văn hóa.
Nâng cao chất lượng hoạt động truyền thanh cơ sở, kịp thời cung cấp các chủ trương chính sách của Đảng, Nhà nước đến với mọi người dân. Kịp thời biểu dương các gương điển hình trong các phong trào.
10. Tăng cường công tác Quốc phòng- An ninh, xây dựng cơ sở an toàn làm chủ, sẵn sàng chiến đấu; kế hoạch phòng chống thiên tai tìm kiếm cứu nạn. Lực lượng công an xã thường xuyên nắm chắc tình hình cơ sở, có kế hoạch, phương án đấu tranh phòng, chống tội phạm. Tăng cường công tác tuần tra, tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật, không ngừng nâng cao trình độ hiểu biết pháp luật cho nhân dân. Tổ chức các đợt cao điểm đấu tranh, truy quét các loại tội phạm, tệ nạn xã hội, đốt pháo trong dịp tết; kiềm chế và giảm tai nạn giao thông. Tổng kết phong trào “Toàn dân tham gia bảo vệ ANTQ”
11. Tăng cường cải cách hành chính trên các lĩnh vực, xiết chặt kỷ luật kỷ cương hành chính theo Kết luận 05/KL-TU, Chỉ thị 35/CT-TU, Quyết định số 33/QĐ- UBND ngày 03 tháng 11 năm 2011 và Quyết định số 52/QĐ- UBND ngày 22 tháng 11 năm 2017 của UBND tỉnh Hà tĩnh trong đội ngũ cán bộ, công chức và người lao động; nâng cao chất lượng hoạt động “ một cửa, một cửa liên thông”. Chuẩn bị mọi điều kiện phục vụ Đại hội Đảng bộ nhiệm kỳ 2020 – 2025.