Đảng bộ xã Nam Phúc Thăng triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội nhiệm kỳ 2015 - 2020 trong điều kiện có nhiều thuận lợi song cũng không ít khó khăn, thách thức; biến đổi khí hậu, dịch bệnh trên cây trồng, vật nuôi diễn biến phức tạp; sự cố môi trường biển làm ảnh hưởng không nhỏ đến nuôi trồng, đánh bắt thủy hải sản và đời sống của nhân dân; tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội diễn biến theo chiều hướng ngày càng phức tạp. Cuối nhiệm kỳ thực hiện đề án sáp nhập đơn vị hành chính theo Nghị quyết 37 của Bộ Chính trị và Nghị quyết 819 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.

Nhưng với sự quyết tâm của Đảng bộ và nhân dân xã nhà, phát huy truyền thống anh hùng, đoàn kết một lòng, kịp thời khắc phục khó khăn, nỗ lực phấn đấu giành được những kết quả khá toàn diện trên tất cả các lĩnh vực. Chính trị ổn định, kinh tế tiếp tục phát triển, đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân ngày càng được nâng cao, quốc phòng, an ninh được đảm bảo, xây dựng nông thôn mới đạt được những kết quả khả quan. Công tác xây dựng Đảng và các tổ chức trong hệ thống chính trị có nhiều chuyển biến tích cực; Đảng bộ nhiều năm liền đạt danh hiệu trong sạch vững mạnh.

A . NHỮNG KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC

I. VỀ KINH TẾ, VĂN HÓA – XÃ HỘI, QUỐC PHÒNG, AN NINH, XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI.

1. Kinh tế tiếp tục tăng trưởng khá, chuyển dịch đúng hướng, thương mại, dịch vụ ngày càng phát triển.

Tổng giá trị sản xuất năm 2015 đạt 350 tỷ đồng, năm 2020 ước đạt 505 tỷ đồng, so với mục tiêu Đại hội là 492 tỷ đồng, đạt 102,6%[1]. Trong đó, tỷ trọng nông nghiệp giảm từ 44,5% xuống còn 39,5%; TTCN, xây dựng tăng từ 19% lên 21,8%; thương mại, dịch vụ tăng từ 36,4% lên 38,6%. Thu nhập bình quân đầu người đến năm 2020 ước đạt trên 41,5 triệu đồng/người/năm, tăng 143% so với năm 2015, đạt 103,7% so với mục tiêu Nghị quyết Đại hội đề ra.

1.1. Tái cơ cấu sản xuất nông nghiệp đạt được những kết quả quan trọng

Tổng giá trị sản xuất nông nghiệp năm 2020 ước đạt trên 199 tỷ đồng, tăng 147,4% so với năm 2015. Diện tích gieo trồng lúa hàng năm đạt 2.144ha; việc ứng dụng các tiến bộ KHKT, chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi có hiệu quả. Thực hiện sản xuất tập trung, phá bờ vùng bờ thửa, xây dựng cánh đồng lớn, cơ giới hóa và liên kết sản xuất, đưa các giống lúa có năng suất, chất lượng, ổn định vào sản xuất. Năng suất lúa năm 2015 đạt 55 tạ/ha, sản lượng đạt 11.792 tấn, đến hết năm 2019 đạt trên 57 tạ/ha, sản lượng 12.220 tấn/năm[2], tăng 103,6 %, đạt 100,2% so với mục tiêu Đại hội đề ra. Tập trung chỉ đạo phát triển kinh tế vườn hộ, chuyển đổi vườn tạp sang mô hình vườn rau sạch, cây ăn quả đem lại hiệu quả kinh tế cao. Giá trị sản xuất trên đơn vị diện tích năm 2020 ước đạt trên 75 triệu đồng/ha bằng 1,7 lần so với đầu nhiệm kỳ, đạt 107,1% so với mục tiêu Đại hội. Số hộ sản xuất nông nghiệp giảm 4,2%. 

Phát triển chăn nuôi chuyển biến theo hướng liên kết, công tác tiêm phòng và phòng trừ dịch bệnh có hiệu quả. Đàn lợn năm 2020 ước đạt 18.200 con, bằng 83% so với năm 2015, đạt 52% so với mục tiêu Nghị quyết Đại hội đề ra. Đàn gia cầm năm 2020 ước đạt 144.000 con, tăng 135% so với năm 2015, đạt 107,4% so với mục tiêu Nghị quyết Đại hội. Chuyển dịch mạnh mẽ từ chăn nuôi hộ gia đình sang chăn nuôi gia trại, trong đó mô hình chăn nuôi lợn trang trại của Công ty TNHH MTV Tịnh Toàn với quy mô 4.800 con/lứa. Nuôi trồng, đánh bắt thủy hải sản phục hồi nhanh sau sự cố môi trường biển, diện tích, sản lượng ngày càng tăng[3].

1.2. Công tác xây dựng nông thôn mới đạt kết quả khá toàn diện

Xây dựng nông thôn mới được tập trung chỉ đạo quyết liệt, có nhiều đổi mới và ngày càng đi vào chiều sâu, huy động sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị, đã làm cho bộ mặt nông thôn thay đổi rõ nét, kết cấu hạ tầng nông thôn ngày càng đồng bộ, hiện đại[4]; cảnh quan, môi trường nông thôn ngày càng khang trang, sạch đẹp; cả 3 đơn vị đã được công nhận đạt chuẩn Nông thôn mới[5]. Phong trào xây dựng nông thôn mới huy động được sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị từ xã đến thôn xóm và nhận được sự đồng tình, hưởng ứng tích cực của nhân dân. Tranh thủ các chính sách kích cầu của tỉnh, huyện, tranh thủ nguồn lực đóng góp của nhân dân và xã đã ban hành nhiều chính sách kích cầu trong xây dựng nông thôn mới. Các tiêu chí ngày càng được củng cố và nâng cao, đặc biệt tiêu chí vườn mẫu và khu dân cư nông thôn mới kiểu mẫu[6].

1.3. Tiểu thủ công nghiệp, xây dựng có bước phát triển

Triển khai thực hiện có hiệu quả các cơ chế chính sách hỗ trợ, khuyến khích nhân dân phát triển tiểu thủ công nghiệp, nhiều ngành nghề có thu nhập cao như: nghề mộc, may mặc, gia công cơ khí, sữa chữa các loại máy, các ngành nghề thủ công truyền thống... Công tác quy hoạch, quản lý và điều chỉnh quy hoạch phù hợp với sự phát triển của xã hội. Ngày càng nhiều công trình có giá trị lớn được đầu tư xây dựng trên địa bàn. Giá trị sản xuất tiểu thủ công nghiệp, xây dựng năm 2020 ước đạt 110 tỷ đồng, tăng 129%[7] so với đầu nhiệm kỳ.

1.4.Thương mại, dịch vụ phát triển phát triển nhanh

Thương mại, dịch vụ ngày càng phát triển đa dạng, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của nhân dân, mang lại hiệu quả kinh tế cao. Các loại hàng hóa dịch vụ như: ăn uống, văn hóa, y tế, điện tử, hàng hóa tiêu dùng tăng nhanh. Chợ Trường, chợ Gon, chợ Cây Gọ được chuyển đổi hình thức quản lý theo hướng xã hội hóa và trở thành trung tâm giao thương, mua bán, phân phối, trao đổi hàng hóa cho toàn xã. Công tác quản lý Nhà nước về hoạt động sản xuất kinh doanh được tăng cường, chất lượng, giá cả hàng hóa được kiểm soát. Giá trị thương mại, dịch vụ năm 2020 ước đạt 195 tỷ đồng, so với năm 2015 là 105 tỷ, tăng 185%. Việc sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác được quan tâm chỉ đạo[8], tạo điều kiện thuận lợi để hoạt động có hiệu quả.

1.5. Quản lý tài nguyên, môi trường được chú trọng

Thực hiện các giải pháp quản lý đất đai, tài nguyên môi trường, hoàn thiện hồ sơ bản đồ địa chính chính quy, xây dựng hồ sơ địa chính và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở, đất nông nghiệp cho nhân dân[9]; tiếp nhận và giải quyết 1.680 bộ hồ sơ chuyển quyền, cho tặng quyền sử dụng đất, kê khai, phân chia tài sản; triển khai cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trước ngày 18/12/1980[10]; tập trung xử lý các tồn đọng về đất đai, xử lý tình trạng lấn chiếm đất, xâm canh xâm cư; làm tốt công tác quy hoạch và quản lý đất tại nghĩa trang.

Thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước trên lĩnh vực môi trường, phối hợp các tổ chức đoàn thể ra quân làm vệ sinh đường làng, ngõ xóm, khơi thông cống rãnh trên các tuyến đường, chăm sóc hàng rào xanh, phát quang đường làng ngõ xóm. Hợp tác xã vệ sinh môi trường tổ chức thu gom rác thải trên địa bàn xã vận chuyển về nơi xử lý đúng theo quy định.

1.6. Xây dựng cơ bản, giao thông, thủy lợi

Phát huy có hiệu quả nguồn lực của địa phương, thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, huy động tối đa nguồn lực trong nhân dân, tranh thủ các chương trình dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn như hệ thống điện, đường, trường, trạm[11]. Nhiều dự án lớn đã và đang triển khai trên địa bàn[12] đã làm thay đổi diện mạo của xã, tạo điều kiện thuận lợi để nhân dân tập trung sản xuất, kinh doanh, giao thương hàng hóa.

1.7. Hoạt động tài chính, tín dụng đạt được nhiều kết quả quan trọng đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế, xã hội

Thu ngân sách được tập trung chỉ đạo thực hiện đồng bộ các giải pháp, cơ cấu nguồn thu đã có sự chuyển biến tích cực, tăng thu thuế, phí và lệ phí. Tổng thu ngân sách năm 2019 đạt 15,2 tỷ đồng, năm 2020 ước đạt trên 18,5 tỷ đồng tăng 1,85 lần so với năm 2015, bằng 120% so với mục tiêu Nghị quyết Đại hội đề ra; chi ngân sách đáp ứng nhu cầu theo kế hoạch, đảm bảo thực hiện các chính sách an sinh xã hội, các chế độ chính sách được giải quyết kịp thời, đảm bảo cân đối nguồn lực chi đấu tư phát triển. Nguồn vốn đầu tư phát triển toàn xã hội giai đoạn 2015 – 2020 đạt trên 350 tỷ đồng, bình quân mỗi năm đạt trên 70 tỷ đồng.

Hoạt động tín dụng ngân hàng trên địa bàn được quan tâm và phát huy hiệu quả, nguồn vốn tăng trưởng khá[13]. Các tổ chức đoàn thể đã phối hợp tốt với các ngân hàng quản lý tốt nguồn vốn, không để phát sinh nợ quá hạn, tạo điều kiện thuận lợi cho đoàn viên, hội viên vay vốn giải quyết việc làm, đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh góp phần xóa đói, giảm nghèo bền vững...

2. Văn hóa- xã hội đạt được nhiều kết quả tích cực, an sinh xã hội được bảo đảm, đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân được nâng lên.

2.1. Hoạt động văn hóa, thể dục, thể thao, thông tin tuyên truyền được quan tâm

Các hoạt động văn hóa văn nghệ, thể dục thể thao được tăng cường đáp ứng đời sống tinh thần của nhân dân. Chất lượng phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” gắn với xây dựng nông thôn mới ngày càng được nâng cao và tạo sức lan tỏa sâu rộng. Thiết chế văn hóa được xây dựng đồng bộ đáp ứng yêu cầu phục vụ nhân dân và phát huy nét đẹp truyền thống của quê hương.

Công tác quản lý nhà nư­ớc về hoạt động văn hóa đ­ược tăng cường; tiếp tục bảo tồn, phát huy giá trị và xã hội hóa việc nâng cấp, tôn tạo các di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn[14]. Các chương trình, hội thi, hội diễn văn nghệ, các giải thể thao đ­ược tổ chức thường xuyên[15] và từng bước được xã hội hóa ngày càng sâu rộng. Chất lượng xây dựng danh hiệu thôn văn hóa, gia đình văn hóa, gia đình văn hóa thể thao ngày càng được nâng cao[16]. Thực hiện tốt nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang, lễ hội. Hệ thống truyền thanh cơ sở từng bước được nâng cấp, kịp thời thông tin, tuyên truyền các chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng, nhà nước đến tận người dân.

2.2. Giáo dục – Đào tạo đạt được những kết quả tích cực

Sắp xếp lại mạng lưới trường học sau sáp nhập; tập trung đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết đáp ứng yêu cầu dạy và học của các nhà trường; quan tâm xây dựng trường đạt chuẩn Quốc gia[17].

Chất lượng giáo dục ngày càng được nâng lên, luôn đứng tốp đầu của huyện[18]. Chất lượng đội ngũ giáo viên trên 90% đạt chuẩn; hoàn thành phổ cập THCS mức độ 3; tỷ lệ học sinh lên lớp và công nhận tốt nghiệp hàng năm đạt trên 98%; số lượng học sinh thi đậu vào các trường Đại học và cao đẳng năm sau cao hơn năm trước. Công tác khuyến học, khuyến tài, xây dựng “gia đình hiếu học”, “dòng họ hiếu học” được quan tâm đẩy mạnh.

2.3. Công tác chăm sóc sức khỏe cho nhân dân được quan tâm

Công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu cho nhân dân có nhiều chuyển biến tích cực, cơ sở vật chất, trang thiết bị Trạm y tế được quan tâm đầu tư theo hướng hiện đại[19]; đội ngũ y, bác sỹ từng bước chuẩn hóa đáp ứng yêu cầu khám và điều trị. Thực hiện tốt công tác truyền thông chăm sóc sức khỏe, phòng chống dịch bệnh và các chương trình, mục tiêu quốc gia về y tế.

98,8% các hộ dân sử dụng nước sạch hợp vệ sinh. Thực hiện tốt công tác Dân số KHHGĐ, tăng cường công tác truyền thông về sức khỏe sinh sản, bảo vệ chăm sóc bà mẹ, trẻ em[20]. Tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế đạt trên 92%, thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ dưới 6 tuổi đạt 100%. 

2.4. Công tác đào tạo nghề, giải quyết việc làm, xoá đói giảm nghèo và thực hiện chính sách người có công, chính sách an sinh xã hội có nhiều chuyển biến tích cực

Công tác đào tạo nghề, giải quyết việc làm được phối hợp triển khai thực hiện đồng bộ[21]. Công tác tuyên truyền, tư vấn giới thiệu việc làm, xuất khẩu lao động được quan tâm đẩy mạnh[22]. Thường xuyên quan tâm thực hiện tốt công tác xóa đói giảm nghèo, tranh thủ tối đa các nguồn lực hỗ trợ từ cấp trên và các nguồn lực xã hội từng bước hỗ trợ các hộ nghèo, cận nghèo phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập, giảm nghèo một cách bền vững[23].

Thực hiện tốt chính sách người có công, chính sách an sinh xã hội đảm bảo đúng đối tượng, giải quyết các chế độ, chính sách theo quy định đầy đủ, kịp thời[24]; thực hiện nghiêm túc việc thống kê, rà soát, xét duyệt đảm bảo không bỏ sót đối tượng, tạo được sự đồng thuận cao trong nhân dân. Thường xuyên quan tâm đến các đối tượng chính sách có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, ốm đau, thiên tai, hoạn nạn. 

3. Công tác quân sự địa phương, an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được giữ vững.

3.1. Công tác quân sự địa phương được chú trọng

Tập trung xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân; xây dựng cụm an toàn làm chủ sẵn sàng chiến đấu gắn với phát triển kinh tế xã hội. Chủ động lực lượng, duy trì chế độ trực ban, trực chiến; hoàn thành tốt nhiệm vụ diễn tập khu vực phòng thủ[25]; công tác tổ chức lực lượng dự bị động viên, giáo dục quốc phòng và huấn luyện dân quân tự vệ đạt kết quả tích cực[26]. Thực hiện tốt công tác phòng, chống thiên tai, tìm kiếm cứu nạn. Hàng năm hoàn thành 100% chỉ tiêu giao quân và đón nhận quân nhân hoàn thành nghĩa vụ quân sự trở về địa phương. Thường xuyên quan tâm và làm tốt công tác hậu phương quân đội.

3.2. Công tác an ninh được tăng cường

Thường xuyên nắm chắc tình hình và xử lý kịp thời các tình huống xẩy ra. Tổ chức tuần tra, kiểm soát an ninh trật tự, trật tự an toàn giao thông, phòng chống cháy nổ; tổ chức các đợt cao điểm truy quét tội phạm, tệ nạn xã hội[27]. Tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn luôn được được giữ vững. Phong trào quần chúng bảo vệ an ninh tổ quốc thực hiện có hiệu quả[28]. Quan tâm xây dựng lực lượng công an chính quy, đảm bảo phương tiện trang thiết bị thực hiện nhiệm vụ; giải quyết kịp thời các vụ việc phát sinh trên địa bàn; đảm bảo an toàn các sự kiện chính trị quan trọng. Chú trọng quản lý giáo dục, giúp đỡ các đối tượng có tiền án, tiền sự, đối tượng nghiện hút, tiêm chích ma tuý. Làm tốt công tác quản lý hộ tịch, hộ khẩu.

4. Cải cách hành chính, tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật, giải quyết khiếu nại tố cáo.

Công tác cải cách hành chính có nhiều chuyển biến tích cực. Công tác kiểm tra, rà soát văn bản và kiểm soát thủ tục hành chính được triển khai thường xuyên. Giải quyết các thủ tục hành chính nhanh gọn, kịp thời, đúng pháp luật. Hệ thống thủ tục hành chính được công bố, áp dụng triệt để trong tiếp nhận và giải quyết hồ sơ[29]. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin; đổi mới, nâng cao chất lượng công tác điều hành, chỉ đạo; kỷ luật, kỷ cương hành chính được giữ vững; vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu được nâng cao.

Tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật được quan tâm, hỗ trợ pháp lý cho nhân dân và doanh nghiệp. Hoạt động hòa giải ở cơ sở đã được nâng cao về chất lượng góp phần hạn chế các vụ việc tranh chấp, khiếu nại ở cơ sở. Tiếp dân, giải quyết đơn thư đạt kết quả tích cực, tỷ lệ giải quyết đơn thư đạt 100%.

II. CÔNG TÁC XÂY DỰNG ĐẢNG VÀ HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ

1. Đổi mới nâng cao chất lượng công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, giáo dục truyền thống.

Thường xuyên làm tốt công tác giáo dục chính trị tư tưởng cho cán bộ, đảng viên và nhân dân. Tổ chức tốt việc học tập, quán triệt các chỉ thị, nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, các chuyên đề về “ Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh” cho cán bộ, đảng viên, đoàn viên, hội viên và nhân dân[30]. Kịp thời cụ thể hóa, xây dựng đề án, chương trình hành động, triển khai sâu rộng trong tổ chức đảng, đảng viên và quần chúng nhân dân; thực hiện tốt vệc kiểm tra, giám sát, đôn đốc thực hiện gắn với sở kết, tổng kết rút kinh nghiệm trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo và triển khai thực hiện.

Thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 35 - NQ/TW của Bộ Chính trị về tăng cường bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng, đấu tranh phản bác các quan điểm sai trái, thù địch trong tình hình mới; chủ động nắm bắt diễn biến tình hình tư tưởng, kịp thời định hướng dư luận xã hội theo hướng tích cực, góp phần ngăn chặn, khắc phục các biểu hiện suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ. Thường xuyên nắm bắt dư luận xã hội, tình hình tư tưởng trong đảng viên, quần chúng nhân dân.

Tăng cường công tác tuyên truyền giáo dục truyền thống yêu nước, đạo đức, lối sống, bồi dưỡng cập nhật kiến thức mới; quan tâm công tác đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị cho cán bộ, đảng viên. Hoàn thành biên tập và xuất bản lịch sử Đảng bộ xã Cẩm Nam, Cẩm Phúc, Cẩm Thăng giai đoạn 1930 - 2010[31], tổ chức tốt các hoạt động kỷ niệm các ngày lễ lớn, các sự kiện chính trị trọng đại của quê hương[32]

Duy trì nghiêm túc các buổi chào cờ đầu tháng gắn với nhận xét, đánh giá kết quả rèn luyện, thực hiện nhiệm vụ và việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh. Kịp thời biểu dương nhân rộng các điển hình tiên tiến, uốn nắn những yếu kém lệch lạc[33]. Tạo được sự chuyển biến tích cực về nhận thức và hành động, tin tưởng, đồng thuận trong cán bộ đảng viên và nhân dân.

2. Công tác tổ chức, cán bộ và đảng viên được quan tâm; năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức Đảng, vai trò, trách nhiệm của đội ngũ cán bộ, đảng viên được nâng lên.

Ban hành và thực hiện nghiêm túc quy chế hoạt động toàn khóa, kế hoạch từng năm của BCH, BTV, UBKT Đảng ủy, chỉ đạo các tổ chức trong hệ thống chính trị và các chi bộ xây dựng quy chế hoạt động và quy chế phối hợp. Thường xuyên quan tâm đổi mới và nâng cao chất lượng sinh hoạt chi bộ, Đảng bộ. Thành lập các tổ công tác do đồng chí ủy viên BTV Đảng ủy phụ trách chỉ đạo từng cụm thôn xóm, trường học; phân công các đồng chí ủy viên BCH, cán bộ công chức chỉ đạo thôn xóm. Ban thường vụ làm việc với cấp ủy để kịp thời năm bắt và giải quyết những vướng mắc tại cơ sở.

Thực hiện việc sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị theo tinh thần Nghị quyết số 18 Hội nghị TW6 (khóa XII), Nghị quyết số 37 của Bộ Chính trị, Nghị quyết 819 của Ủy ban thường vụ Quốc hội và Kết luận số 05, số 92 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy. Sau sáp nhập đã sắp xếp, bố trí đội ngũ cán bộ trong tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị kịp thời, đảm bảo hoạt động hiệu quả, được cán bộ, đảng viên, nhân dân đồng tình cao. Quan tâm công tác quy hoạch và bổ sung quy hoạch, đề bạt, điều chuyển cán bộ, tổ chức tốt Đại hội chi bộ theo nhiệm kỳ. Thực hiện tốt quy định về bảo vệ chính trị nội bộ, phòng chống tham nhũng, công tác quản lý dữ liệu, bổ sung hồ sơ đảng viên, trao tặng huy hiệu Đảng, tổ chức lễ tang cho đảng viên từ trần theo đúng quy định.

Giữ vững nguyên tắc tập trung dân chủ, tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách, đoàn kết thống nhất trong toàn Đảng bộ. Tăng cường công tác giáo dục, quản lý, rèn luyện và phát triển đảng viên mới[34]; nâng cao chất lượng công tác bình xét, đánh giá, phân xếp loại tổ chức Đảng và đảng viên[35].

3. Nâng cao chất lượng công tác kiểm tra, giám sát và giữ gìn kỷ luật Đảng.

Quán triệt đầy đủ, kịp thời các quy định của Trung ương, của tỉnh, của huyện về công tác kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật Đảng; kịp thời ban hành các văn bản lãnh đạo, chỉ đạo công tác kiểm tra, giám sát; xây dựng chương trình, kiểm tra, giám sát toàn khóa và hàng năm, đồng thời tổ chức thực hiện các nội dung chương trình đề ra[36]; thực hiện có trọng tâm, trọng điểm, chú trọng các lĩnh vực nhạy cảm, dễ xẩy ra sai phạm. Thông qua công tác kiểm tra, giám sát đã bổ cứu, chấn chỉnh những nội dung còn thiếu sót đồng thời phát hiện, xử lý các tổ chức đảng, đảng viên theo đúng quy định[37], góp phần giữ nghiêm kỷ luật Đảng, nâng cao sức chiến đấu của các tổ chức cơ sở Đảng, tạo niềm tin trong đảng viên và nhân dân.

Chủ động giải quyết kịp thời đơn thư, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của đảng viên đảm bảo đúng quy định; phối hợp chặt chẽ với các cơ quan liên quan trong thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát.

4. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động và quản lý của HĐND, UBND.

Hoạt động của HĐND ngày càng chuyển biến tích cực; vai trò, trách nhiệm của Thường trực, các ban, tổ đại biểu, các vị đại biểu HĐND ngày càng được nâng cao; chất lượng các kỳ họp, phiên thảo luận, chất vấn, trả lời chất vấn có chiều sâu và hiệu quả. Tăng cường hoạt động giám sát thường xuyên và giám sát chuyên đề theo quy định.  

Quản lý Nhà nước trên các lĩnh vực được tăng cường, từng bước đổi mới công tác quản lý, điều hành của UBND. Chỉ đạo quyết liệt trong phát triển kinh tế, xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh và xây dựng nông thôn mới; thực hiện tốt cải cách hành chính; thực hành tiết kiệm, phòng, chống tham nhũng, lảng phí; giải quyết kịp thời các tồn đọng đặc biệt trên lĩnh vực đất đai và chính sách xã hội.

Sau sáp nhập đơn vị hành chính, bộ máy chính quyền được sắp xếp kiện toàn kịp thời, sớm ổn định và đi vào hoạt động có nề nếp, không ảnh hưởng đến hoạt động quản lý, điều hành của chính quyền, đảm bảo phục vụ tốt nhân dân.

5. Công tác Dân vận, hoạt động của UBMTTQ và các tổ chức đoàn thể nhân dân tiếp tục được quan tâm, có nhiều đổi mới và đạt kết quả quan trọng.

Công tác dân vận của Đảng, chính quyền và hệ thống chính trị thường xuyên được quan tâm chỉ đạo, triển khai thực hiện có hiệu quả; thực hiện tốt Nghị quyết 25-NQ/TW của BCH Trung ương khóa XI về “Tăng cường và đổi mới sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác dân vận trong tình hình mới”. Thực hiện tốt công tác tiếp dân, giải quyết đơn thư, khiếu nau tố cáo của công dân. Việc phối hợp hoạt động giữa HĐND, UBND và MTTQ, các đoàn thể chính trị - xã hội được thực hiện có hiểu quả. Đẩy mạnh các phong thi đua yêu nước, thi đua dân vận khéo, tạo sức lan tỏa trong các tầng lớp nhân dân, góp phần quan trọng vào kết quả thực hiện các nhiệm vụ chính trị trên địa bàn.

Quan tâm kiện toàn tổ chức, bộ máy; chỉ đạo tốt Đại hội MTTQ và các tổ chức đoàn thể chính trị xã hội; chỉ đạo khắc phục các chi đoàn, chi hội khó khăn. MTTQ và các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội đã bám sát chức năng, nhiệm vụ làm tốt công tác tuyên truyền vận động đoàn viên, hội viên và nhân dân thực hiện tốt các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, các chính sách an sinh xã hội, đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước, chung sức xây dựng nông thôn mới; phát huy vai trò giám sát và phản biện xã hội, nhất là thực hiện Quyết định 217, Quyết định 218 của Bộ Chính trị “Về việc ban hành quy chế giám sát và phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quôc Việt Nam và ác đoàn thể chính trị - xã hội” và “Tham gia góp ý xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền”.

Tôn trọng và đảm bảo quyền tự do tín ngưỡng của nhân dân, giải quyết kịp thời các chính sách tôn giáo, xây dựng mối quan hệ chắt chẽ, đồng hành, đoàn kết với các chức sắc, chức việc và đồng bào có đạo theo quy định của pháp luật.

B. HẠN CHẾ, KHUYẾT ĐIỂM, NGUYÊN NHÂN VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM

I. HẠN CHẾ, KHUYẾT ĐIỂM

1. Về kinh tế, văn hóa - xã hội, quốc phòng, an ninh

Kinh tế có bước phát triển khá nhưng chưa mạnh, chuyển dịch cơ cấu kinh tế còn chậm. Sản xuất theo hướng liên kết còn hạn chế, chưa tạo sản phẩm hàng hóa lớn, chưa có sản phẩm chủ lực, sản phẩm OCOP. Số hộ sản xuất nông nghiệp chiếm tỷ lệ lớn; việc phá bỏ bờ thửa tạo ô thửa lớn nâng cao hiệu quả sản xuất còn hạn chế; giá trị thu nhập trên đơn vị diện tích còn thấp. Công tác tiêm phòng đạt tỷ lệ thấp và chưa phát huy hiệu quả rõ nét; dịch bệnh còn xẩy đối với cây trồng, vật nuôi gây thiệt hại lớn cho nền kinh tế. Chỉ đạo phát triển các hình thức sản xuất, kinh tế tập thể chưa hiệu quả.

Ngành nghề, dịch vụ, thương mại chủ yếu là tự phát, chưa có quy hoạch, nhỏ lẻ, thiếu sự liên doanh, liên kết nên cạnh tranh thấp. Chưa phát huy hết tiềm năng lợi thế và huy động nguồn vốn trong dân để đầu tư phát triển tại quê hương.

Công tác quản lý Nhà nước trên một số lĩnh vực còn hạn chế; tồn đọng về đất đai chưa được giải quyết triệt để.

Sau khi được công nhận về đích, phong trào xây dựng nông thôn mới có dấu hiệu chững lại, thiếu chuyển biến trong việc nâng cao chất lượng các tiêu chí.

Thực hiện quy hoạch trong xây dựng hệ thống giao thông, thủy lợi, hệ thống tiêu thoát nước khu dân cư thiếu đồng bộ. Giám sát xây dựng các công trình do nhân dân tự thi công chất lượng đạt chưa cao.

Việc cưới, việc tang chưa thực hiện triệt để theo tinh thần Chỉ thị 20 của Ban Thường vụ tỉnh ủy. Chất lượng gia đình văn hóa, làng văn hóa chưa cao. Mạng lưới trường học chưa ổn định sau sáp nhập. Cơ sở vật chất, trang thiết bị khám chữa bệnh ban đầu cho nhân dân còn khó khăn; tỷ lệ sinh trên 2 con còn khá cao. Đào tạo nghề, giải quyết việc làm, xuất khẩu lao động chưa có chiến lượng và định hướng cụ thể.

An ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, an toàn giao thông diễn biến phức tạp, còn tiềm ẩn nhiều yếu tố khó lượng.

2. Công tác xây dựng Đảng và hệ thống chính trị

Việc triển khai học tập, quán triệt các chỉ thị, nghị quyết của Đảng tỷ lệ cán bộ, đảng viên, đoàn viên, hội viên tham gia chưa cao. Các mô hình điển hình trong việc “Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh” còn ít, chưa có sức lan tỏa sâu rộng.

Năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu, chất lượng sinh hoạt một số chi bộ còn hạn chế. Chế độ cho cán bộ đoàn thể thôn xóm và công an viên không đáp ứng yêu cầu công việc; nguồn cán bộ trẻ ít; một số cán bộ năng lực còn hạn chế; công tác bố trí đảm nhiệm các nhiệm vụ chủ chốt ở thôn xóm còn khó khăn, bất cập. công tác bồi dưỡng nguồn phát triển đảng, công tác quả lý, phân công nhiệm vụ đảng viên chưa được quan tâm đúng mức. Công tác phát triển đảng viên mới ở nhiều chi bộ rất hạn chế.

Công tác kiểm tra, giám sát đặc biệt là kiểm tra giám sát theo chuyên đề chưa được chú trọng đúng mức. Vai trò của ủy ban kiểm tra trong tham mưu và phối hợp chỉ đạo xử lý, giải quyết các vi phạm sau kiểm tra thiếu kịp thời. Đấu tranh tự phê bình và phê bình, xử lý vi phạm của cán bộ đảng viên ở một số cấp ủy, chi bộ còn hạn chế, con e dè nể nang.

Công tác tập hợp, vận động quần chúng của một số tổ chức hội, đoàn thể chưa đáp ứng yêu cầu. Công tác dân vận của Đảng, dân vận chính quyền có lúc chưa hiệu quả; một số phong trào thi đua yêu nước gắn với phong trào “Dân vận khéo” chưa thực sự rõ nét.

Vai trò, tinh thần trách nhiệm của một số vị đại biểu HĐND chưa được phát huy; công tác giám sát thiếu thường xuyên; chất lượng các hội nghị tiếp xúc cử tri còn hạn chế. Hoạt động quản lý, điều hành của UBND trên một số lĩnh vực hiệu quả chưa cao; cải cách hành chính, xây dựng chính quyền điện tử chưa đáp ứng yêu cầu; giải quyết một số kiến nghị của cử tri chưa kịp thời.

Hoạt động của MTTQ và các đoàn thể trên một số mặt thiếu chiều sâu, chưa thật sự hiệu quả. Tính năng động, sáng tạo, xung kích trong thực hiện các nhiệm vụ chính trị của địa phương ở một số tổ chức đoàn thể chưa được phát huy. Vận động quân chúng phát huy nội lực có lúc, có nơi chưa hiệu quả. Bồi dưỡng đoàn viên, hội viên, phát triển đảng chưa quan tâm đúng mức. Công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, truyền thống, đạo đức lối sống cho đoàn viên, hội viên chưa được quan tâm thường xuyên.

II. NGUYÊN NHÂN

1. Nguyên nhân của những kết quả đạt được

Cấp ủy Đảng, chính quyền, MTTQ và các đoàn thể đã vận dụng các chủ trương, chỉ thị, nghị quyết của cấp trên vào tình hình địa phương để xây dựng sát đúng với thực tế và tổ chức triển khai thực hiện kịp thời. Phát huy vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu, vai trò tham mưu của từng lĩnh vực.

Công tác lãnh đạo, chỉ đạo có nhiều đổi mới, các chủ trương, giải pháp đề ra đúng đắn, kịp thời, phát huy được tiềm năng, lợi thế của địa phương, nội lực và sức mạnh đoàn kết, đồng thuận của nhân dân, kết hợp tranh thủ sự giúp đỡ của các cấp, các nghành, cấp huyện và các chính sách từ các dự án để phát triển kinh tế - xã hội.

Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc thực hiện các nghị quyết, chương trình, kế hoạch đã đề ra, kịp thời sơ kết, tổng kết đúc rút kinh nghiệm và nhân ra diện rộng.

Ngoài các chính sách hỗ trợ của cấp trên, xã đã chủ động ban hành nhiều cơ chế hỗ trợ, khuyến khí phát triển kinh tế, xây dựng nông thôn mới.

2. Nguyên nhân của những hạn chế, khuyết điểm

Công tác lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ chính trị có đôi lúc chưa quyết liệt, một số đơn vị thôn xóm còn thiếu chủ động, sự phối kết hợp giữa các ban, ngành đoàn thể và các thôn xóm chưa thực sự chặt chẽ.

Việc cụ thể hóa thực hiện một số nội dung chỉ thị, nghị quyết của cấp trên chưa kịp thời; công tác tham mưu và sự vào cuộc của một số lĩnh vực chưa đạt yêu cầu so với thực tiễn.

Một bộ phận không nhỏ cán bộ, đảng viên, nhân dân chưa thực sự gương mẫu, nói chưa đi đôi với làm, còn có tư tưởng trông chờ, ỷ lại; chưa phát huy tối đa nguồn lực trong nhân dân để xây dựng nông thôn mới và phát triển kinh tế.

III. BÀI HỌC KINH NGHIỆM

Thứ nhất, đảm bảo sự lãnh đạo toàn diện, tuyệt đối của Đảng đối với toàn bộ hệ thống chính trị, trên tất cả các lĩnh vực hoạt động; xây dựng khối đại đoàn kết, thống nhất cao trong Đảng, hệ thống chính trị, sự đồng thuận trong nhân dân.

Thứ hai, vận dụng sáng tạo, cụ thể hóa các chủ trương, nghị quyết của cấp trên sát với thực tiễn tại địa phương; chủ động, sáng tạo trong lãnh đạo; quyết liệt trong chỉ đạo, quản lý, điều hành; linh hoạt trong xử lý tình huống; tranh thủ sự lãnh đạo, chỉ đạo của Huyện ủy, sự phối hợp của các ban, ngành, đoàn thể cấp huyện.

Thứ ba, Phát huy sức mạnh nội lực, kết hợp tranh thủ các cơ chế chính sách từ các chương trình dự án để thu hút đầu tư, kịp thời ban hành các cơ chế chính sách phù hợp nhằm thực hiện xã hội hóa, liên kết doanh nghiệp trong đầu tư và phát triển; khơi dậy phong trào trong quần chúng nhân dân; kịp thời giải quyết các vướng mắc và tập trung giải quyết khiếu nại tố cáo không để mất ổn định tại cơ sở.

Thứ tư, chăm lo công tác xây dựng Đảng và hệ thống chính trị, đội ngũ cán bộ các cấp vững mạnh đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ, quan tâm xây dựng chi bộ, đội ngũ cán bộ thôn xóm thực sự có tâm huyết và trách nhiệm, xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo chủ chốt, cán bộ công chức có trách nhiệm cao.

Phần thứ hai

PHƯƠNG HƯỚNG, MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP

CHỦ YẾU NHIỆM KỲ 2020 - 2025

A. MỤC TIÊU ĐỊNH HƯỚNG

Tiếp tục nâng cao năng lực và sức chiến đấu của Đảng bộ, chất lượng hiệu quả hoạt động của cả hệ thống chính trị; mở rộng dân chủ, phát huy sức mạnh khối đại đoàn kết toàn dân; huy động tối đa nguồn lực ưu tiên cho đầu tư phát triển; khai thác tốt mọi tiềm năng lợi thế và ứng dụng các tiến bộ KHKT để nâng cao giá trị sản xuất; phát triển văn hóa - xã hội, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân; đảm bảo quốc phòng, an ninh, giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội; phấn đấu xây dựng xã Nam Phúc Thăng đạt xã nông thôn mới nâng cao, tạo tiền đề phấn đấu xây dựng xã nông thôn mới kiểu mẫu.

B. CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU

1. Chỉ tiêu kinh tế

- Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất bình quân hằng năm trên 10%.

- Thu nhập bình quân đầu người đến năm 2025 đạt 65 triệu đồng.

- Cơ cấu kinh tế: nông nghiệp, thủy sản 25%, công nghiệp – xây dựng 30%; thương mại – dịch vụ - du lịch 45%;

- Hoàn thành 100% diện tích gieo trồng (trong đó 10% diện tích sản xuất theo tiêu chuẩn VietGap sinh, công nghệ cao hàng năm), sản lượng cây có hạt 15 ngàn tấn; xây dựng từ 1-2 sản phẩm OCOP. Diện tích nuôi trồng thủy sản đạt trên 82,5ha, sản lượng bình quân đạt 250 – 300 tấn/năm.

- Giá trị sản xuất trên đơn vị tính đạt trên 90 triệu đồng/ha.

- Thu ngân sách trên địa bàn hàng năm trên 15 tỷ đồng. Tổng vốn đầu tư toàn xã hội trên địa bàn hàng năm trên 120 tỷ đồng.

- Thành lập mới 6-8 doanh nghiệp, 4-5 hợp tác xã.

- 100% đường trục chính ra đồng được cứng hóa, xây dựng 20 km kênh mương nội đồng, 35 km rãnh thoát nước trong khu dân cư.

- Xây dựng xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao vào năm 2023. Mỗi năm đạt 3-4 khu dân cư nông thôn mới kiểu mẫu và 25-30 vườn mẫu.

2. Chỉ tiêu văn hóa-xã hội

- Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên 0,2%, Tỷ lệ sinh trên 2 con dưới 20%.             

- Giảm tỷ lệ hộ nghèo (theo chuẩn mới) giảm bình quân mỗi năm 0,5%;

- Giữ vững danh hiệu trường chuẩn Quốc gia mức độ II sau 5 năm đối với trường Tiểu học Nam Phúc Thăng 1, phấn đấu trường THCS Nam Phúc Thăng  trường Tiểu học Nam Phúc Thăng 2, trường Mầm Non Nam Phúc Thăng 1 đạt chuẩn Quốc gia mức độ II, Mầm non Nam Phúc Thăng 2 đạt chuẩn quốc gia mức I.

- Trạm y tế xã đạt chuẩn quốc gia mức độ 2; Tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế đến năm 2025 là 100%; 100% số trẻ em trong độ tuổi được tiêm phòng đầy đủ các loại vắc xin; tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng dưới 4%.

- Lao động qua đào tạo 85%, lao động qua qua đào tạo có việc làm 100%.

- Có 100% thôn đạt danh hiệu thôn văn hóa. Hàng năm có 95% hộ gia đình đạt văn hóa; gia đình thể thao đạt trên 65%; hoàn thành sáp nhập các đơn vị thôn xóm.

 

3. Tiêu chí về môi trường

-Tỷ lệ hộ dân sử dụng nước hợp vệ sinh đạt 100%;

- 98% rác thải sinh hoạt được thu gom và xử lý.

4. Cải cách hành chính, xây dựng chình quyền điện tử.

- Triển khai 100% dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 và mức độ 4 theo danh mục DVC trực tuyến do Chính phủ quy định.

- Tối thiểu 80% DVC trực tuyến mức độ 3 và mức độ 4 có phát sinh hồ sơ.

- Trên 50% hồ sơ thủ tục hành chính được tiếp nhận và thụ lý qua DVC trực tuyến mức độ 3 và mức độ 4 (trên tổng số hồ sơ thủ tục hành chính có triển khai DVC trực tuyến mức độ 3 và mức độ 4).

5. Về quốc phòng - an ninh:

- 100% thôn thôn đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.

- Xã đạt Cơ sở an toàn làm chủ - sẵn sàng chiến đấu và giữ vững ổn định chính trị - xã hội; công an, quân sự đạt đơn vị quyết thắng.

6. Các chỉ tiêu về xây dựng Đảng và hệ thống chính trị

- 85% tổ chức Đảng hàng năm “Hoàn thành tốt nhiệm vụ” trở lên; 90% đảng viên hàng năm “Hoàn thành tốt nhiệm vụ” trở lên. Đảng bộ hàng năm đạt trong sạch vững mạnh và trong sạch vững mạnh tiêu biểu; 85% chi bộ đạt trong sạch vững mạnh.

- Mỗi năm kết nạp từ 12-15 đảng viên mới. 100% thôn có chi bộ đảng.

- Hàng năm chính quyền, Mặt trận tổ quốc và các đoàn thể “Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ”, tỷ lệ thu hút đoàn viên, hội viên đạt trên 90%.

C. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

I. LÃNH ĐẠO PHÁT TRIỂN KINH TẾ – XÃ HỘI, XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI, QUÂN SỰ ĐỊA PHƯƠNG VÀ AN NINH TRẬT TỰ

1. Về phát triển kinh tế

1.1. Tập trung chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp, nâng cao chất lượng, tạo sản phẩm hàng hóa có giá trị kinh tế cao.

Tiếp tục đẩy mạnh phát triển ngành nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa tập trung, quy mô lớn, liên kết chuỗi giá trị, nông nghiệp sạch, ứng dụng công nghệ cao. Đẩy mạnh việc phá bờ thửa, đầu tư cơ giới hóa, đẩy mạnh thâm canh, tăng năng suất; quan tâm khảo nghiệm, lựa chọn các loại giống có năng suất, chất lượng tốt để đưa vào sản xuất. Đẩy mạnh chuyển giao, ứng dụng các tiến bộ khoa học - công nghệ vào sản xuất. Chăn nuôi lợn và gia súc, gia cầm trong khu dân cư đảm bảo theo quy mô phù hợp, khuyến khích chăn nuôi theo mô hình trang trại đảm bảo vệ sinh môi trường. Hình thành đa dạng các hình thức sản xuất liên kết, tạo ra giá trị khối lượng hàng hóa lớn, đem lại lợi nhuận cho người sản xuất. Quan tâm đào tạo nghề cho lao động nông thôn, đẩy nhanh sự phân công lao động phù hợp trong nông nghiệp.

Tập trung xây dựng các sản phẩm nông nghiệp chủ lực theo hướng liên kết với các doanh nghiệp. Xây dựng vùng chuyên canh lúa tập trung (cánh đồng lớn), sản xuất giống lúa, chăn nuôi lợn siêu nạc, bò nái sinh sản, sản xuất giống gia cầm liên kết, sản xuất rau an toàn, nhân rộng các mô hình nuôi trồng thủy sản. Xây dựng thương hiệu các sản phẩm an toàn, tạo lòng tin cho người tiêu dùng.

Tăng cường công tác quản lý Nhà nước về vật tư nông nghiệp, phòng, chống dịch bệnh cho cây trồng, vật nuôi. Đẩy mạnh chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi gắn với ưu tiên xây dựng vườn mẫu phát huy hiệu quả kinh tế vườn hộ; khuyến khíc doanh nghiệp, hợp tác xã sản xuất, chế biến và tiêu thụ nông sản.

1.2. Huy động tối đa mọi nguồn lực tập trung xây dựng nông thôn mới

Tập trung rà soát, cũng cố hồ sơ, đánh giá mức độ đạt chuẩn của các tiêu chí; xây dựng lộ trình, khung kế hoạch theo từng giai đoạn, huy động sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị và nhân dân; ưu tiên mọi nguồn lực, tranh thủ tối đa các cơ chế, chính sách của cấp trên để xây dựng hoàn thành các tiêu chí xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao vào năm 2023. Tiếp tục triển khai đồng bộ các giải pháp, từng bước nâng cao các tiêu chí, từng bước xây dựng xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu vào những năm tiếp theo. 

1.3. Phát huy các ngành, nghề có thế mạnh thúc đẩy phát triển tiểu thủ công nghiệp; xã hội hóa đầu tư, huy động nguồn lực xây dựng kết cấu hạ tầng.

Ban hành các cơ chế, chính sách khuyến khích đầu tư phát triển sản xuất tiểu thủ công nghiệp. Thu hút chọn lọc các mô hình đầu tư tiểu phủ công nghiệp, ưu tiên các ngành nghề không gây ô nhiễm môi trường. Phát huy hiệu quả các cơ sở khu hành chính, trường học, trạm y tế sau khi sáp nhập để phát triển tiểu thủ công nghiệp. Tập trung phát triển các ngành nghề có thế mạnh hiện có trên địa bàn, ngành nghề truyền thống có sử dụng nguyên liệu và nhân công tại địa phương nhằm tận dụng tối đa thời gian nhàn rỗi, tạo thu nhập cho người dân.

Khai thác các nguồn lực, tăng cường mở rộng và thu hút đầu tư từ bên ngoài, đa dạng hóa các hình thức huy động lực, thực hiện xã hội hóa trong đầu tư, gắn với nguồn ngân sách, các dự án và nội lực để đầu tư xây dựng các công trình: Trung tâm hành chính xã, các nhà văn hóa thôn sau sáp nhập, kết nối các đường giao thông, các di tích văn hóa, trạm y tế, các cầu qua sông đã xuống cấp. Hệ thống thoát nước khu dân cư và nâng cấp các hạng mục các công trình trường học, kênh mương nội đồng… tạo cơ chế thông thoáng để thu hút đầu tư trên địa bàn, đẩy nhanh tiến độ và tăng cường giam sát đảm bảo chất lượng các công trình đang thi công.

1.4. Đẩy mạnh hoạt động thương mại, dịch vụ; xây dựng các trung tâm thương mại để tăng thu nhập và tạo nguồn thu ngân sách; thực hiện tốt công tác quản lý đất đai, khai thác có hiệu quả quỹ đất.

Phát huy thế mạnh của các chợ, khu trung tâm, các trục đường chính có đông dân cư; tuyên truyền, thực hiện tốt các cơ chế chính sách cấp trên, cho thuê đất, tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế, hộ dân đầu tư phát triển các loại hình thương mại, dịch vụ, các ngành cơ khí, vận tải; tiến hành xã hội hóa các chợ để thu hút đầu tư, kết nối giao thương các xã trong vùng đáp ứng nhu cầu mua sắm của nhân dân.

Phát triển sản xuất, tiểu thủ công nghiệp, xây dựng với thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước; khai thác tốt mọi nguồn thu, từng bước nâng cao chất lượng các nguồn thu để đảm bảo cân đối ngân sách.

Làm tốt công tác quản lý đất đai, tài nguyên môi trường và các thủ tục giao đất, cho thuê đất, đấu giá đất. Khuyến khích, kêu gọi các thành phần kinh tế đầu tư xây dựng vùng chăn nuôi tập trung, khu công nghiệp, thương mại đã quy hoạch, mở các dịch vụ phục vụ các nhu cầu đi lại, văn hóa thể thao, các nhu cầu thiết yếu ở nông thôn.

2. Phát triển văn hóa - xã hội giáo dục.

2.1. Về phát triển văn hóa, thể thao, thông tin tuyên truyền

Đẩy mạnh phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” và hoạt động văn hóa văn nghệ, thể dục thể thao. Nâng cao chất lượng xây dựng gia đình văn hóa, gia đình thể thao, làng văn hóa. Chú trọng xây dựng nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang, lễ hội. Xã hội hóa nguồn lực đầu tư nâng cấp, tôn tạo gắn với báo tồn, phát huy giá trị văn hóa lịch sử của các di tích trên địa bàn.

Thực hiện tốt công tác quản lý Nhà nước trên lĩnh vực văn hóa; cũng cố, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động các thiết chế văn hóa, thể thao; phát triển sâu rộng phong trào thể thao quần chúng. Nâng cấp hệ thống truyền thanh cơ sở theo hướng hiện đại, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, kiện toàn Ban biên tập từng bước nâng cao chất lượng công tác thông tin tuyên truyền. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác chỉ đạo, điều hành gắn với cải cách hành chính và xây dựng chính quyền điện tử. Xiết chặt kỷ luật kỷ cương hành chính, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ và công tác cải cách hành chính nhằm đáp ứng yêu cầu xây dựn chính quyền phục vụ nhân dân.

2.2. Tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện.

Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục, đầu tư trang thiết bị dạy và học, nâng cao chất lượng giáo dục mũi nhọn. Tích cực ứng dụng công nghệ thông tin nâng cao chất lượng giáo dục. Nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục mầm non trẻ 5 tuổi và phổ cập các bậc học. Tiếp tục thực hiện quy hoạch, sắp xếp mạng lưới trường lớp.

Huy động mọi nguồn lực tăng cường đầu tư cơ sở vật chất các trường học đảm bảo đạt chuẩn Quốc gia theo từng giai đoạn. Khuyến khích xã hội hóa đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, phát triển trường tư thục theo định hướng cấp trên. Xây dựng xã hội học tập, đẩy mạnh khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập; nâng cao chất lượng trung tâm học tập cộng đồng.

2.3. Nâng cao chất lượng công tác dân số và chăm sóc sức khỏe ban đầu cho nhân dân.

Nâng cao chất lượng công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình. Chăm sóc sức khỏe sinh sản, bảo vệ bà mẹ, trẻ em, giảm tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng; tuyên truyền nâng cao nhận thức về tình trạng mất cân bằng giới tính, giảm tỷ lệ sinh trên hai con; tăng cường rèn luyện sức khỏe, nâng cao tuổi thọ cho người dân.

 Đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị trạm y tế, giữ vững chuẩn Quốc gia theo từng giai đoạn; thực hiện tốt chương trình mục tiêu quốc gia về y tế. Nâng cao năng lực y tế dự phòng ở cơ sở, chủ động công tác phòng, chống dịch bệnh, tập trung phòng chống dịch Covid-19 một cách hiệu quả. Nâng cao chất lượng bảo hiểm y tế, thực hiện lộ trình tiến tới bảo hiểm y tế toàn dân. Từng bước chuẩn hóa, nâng cao y đức và trình độ nghiệp vụ của đội ngũ y bác sỹ tại trạm y tế.

2.4. Thực hiện tốt chính sách xã hội, giải quyết việc làm.

Thực hiện tốt chính sách đối với người có công, tổ chức tốt các hoạt động đền ơn đáp nghĩa; thực hiện có hiệu quả chính sách an sinh xã hội, xóa đói giảm nghèo, tăng cường trợ giúp các đối tượng xã hội.

Đẩy mạnh công tác dạy nghề, hướng nghiệp, tập trung triển khai các giải pháp về lao động việc làm, xuất khẩu lao động, đào tạo nghề cho lao động nông thôn. Tăng cường công tác quản lý, nâng cao hiệu quả các nguồn vốn từ ngân hàng CSXH, ngân hàng NN&PTNT tạo điều kiện cho nhân dân vay vốn phát triển sản xuất, xóa đói giảm nghèo.

3. Đảm bảo công tác quân sự địa phương, an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.

Quán triệt, thực hiện có hiệu quả các nghị quyết, chỉ thị của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về công tác quân sự quốc phòng, an ninh. Tiếp tục quán triệt, triển khai thực hiện chiến lược bản vệ tổ quốc, đảm bảo an ninh quốc gia trong tình hình mới. Gắn xây dựng NTM với xây dựng nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân vững mạnh và 5 nội dung xây dựng cơ sở ATLC - SSCĐ. Chú trọng nâng cao chất lượng lực lượng dân quân, dự bị động viên; công tác huấn luyện, tuyển gọi công dân nhập ngũ theo quy định pháp luật. Hoàn thành chương trình giáo dục chính trị, huấn luyện quân sự, các phương án phòng chống bảo lụt, phòng chống cháy nổ, cứu hộ cứu nạn.

Đẩy mạnh phong trào “Toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc” gắn với thế trận an ninh nhân dân và các nội dung ký cam kết về an ninh, trật tự, an toàn giao thông. Nâng cao chất lượng và hoạt động của ban công an xã và đội ngũ công an viên thôn; nhất là xây dựng cơ sở, bám sát địa bàn, nắm và xử lý thông tin, tổ chức phối hợp các lực lượng ngăn chặn, xử lý kịp thời các hành vi vi pham pháp luật, các tai tệ nạn xã hội, an toàn giao thông. Tiếp tục thực hiện tốt việc tổ chức cho nhân dân tố giác tội phạm, tham gia giáo dục người lầm lỗi tại cộng đồng và kịp thời kiện toàn tổ an ninh, tổ liên gia tự quản đảm bảo hoạt động có hiệu quả.

Tiếp tục nâng cao công tác thanh tra, kiểm tra phòng chống tham nhũng lãng phí. Quan tâm công tác tiếp dân, giải quyết kịp thời các đơn thư, khiếu nại tố cáo của công dân, không để tồn đọng kéo dài. Làm tốt công tác tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật, đẩy mạnh trợ giúp pháp lý cho người dân.

II. XÂY DỰNG ĐẢNG VÀ HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ

1. Đổi mới nâng cao chất lượng giáo dục chính trị, tư tưởng

Tổ chức quán triệt, triển khai học tập đầy đủ, kịp thời các chỉ thị, nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nược, đặc biệt quan tâm xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình hành động, thường xuyên kiểm tra, giám sát, đôn đốc việc thực hiện và tổ chức sơ kết, tổng kết đưa các nghị quyết đi vào cuộc sống.

Tăng cường công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, đổi mới nội dung, nâng chao chất lượng công tác bồi dưỡng lý luận, cấp nhật kiến thức mới cho cán bộ, đảng viên; chú trọng công tác giáo dục truyền thống, giáo dục đạo đức cách mạng, lối sống cho cán bộ, đảng viên và nhân dân.

Đẩy mạnh việc “Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”, chương trình hành động của Đảng bộ, kịp thời nắm bắt những diễn biến tư tưởng của cán bộ đảng viên và nhân dân. Xây dựng bản lĩnh chính trị, tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân tạo nên sức mạnh tổng hợp nhằm thực hiện thắng lợi các mục tiêu nhiệm vụ đề ra.

2. Nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của chi bộ, Đảng bộ, xây dựng đội ngũ cán bộ đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ

Thường xuyên đổi mới và nâng cao chất lượng sinh hoạt chi bộ, Đảng bộ, tập trung vào lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ chính trị, công tác xây dựng Đảng và giải quyết các vấn đề nổi cộm, phát sinh tại cơ sở. Quan tâm bồi dưỡng, đào tạo, xây dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên tại vùng khó khăn, không để tình trạng thôn không có chi bộ hoặc sinh hoạt ghép. Nêu cao ý thức tự phê bình và phê bình, kịp thời ngăn chặn và xử lý những tư tưởng lệch lạc, những sai phạm của cán bộ đảng viên. Quan tâm công tác phát triển đảng viên mới, tạo điều kiện cho đảng viên rèn luyện phấn đấu.

Thực hiện nghiêm quy chế làm việc, chương trình công tác; tăng cường mối liên hệ trong lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện. Giữ vững nguyên tắc tập trung dân chủ, tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách. Làm tốt công tác lãnh đạo sáp nhập chi bộ, sáp nhập thôn xóm, chỉ đạo đại hội các chi bộ, kiện toàn thôn xóm theo đúng điều lệ của đảng, nhân rộng mô hình bí thư chi bộ đồng thời là thôn trưởng ở những thôn đoàn kết thống nhất cao. Thực hiện tốt điều lệ, các quy định của Đảng, xây dựng đội ngũ cán bộ từ xã đến thôn có bản lĩnh chính trị vững vàng, có ý thức tổ chức kỷ luật, có đức, có tài, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm. Thực hiện tốt các quy định về công tác cán bộ, coi trọng việc đào tạo đội ngũ cán bộ ngang tầm với nhiệm vụ.

3. Nâng cao hiệu quả của UBKT Đảng ủy và từng cấp ủy trong tiến hành công tác kiểm tra giám sát và kịp thời xử lý các vụ việc

Tổ chức quán triệt và triển khai nghiêm túc các quy định của Điều lệ Đảng, các nghị quyết, chỉ thị của Trung ương, của tỉnh, của huyện về công tác kiểm tra, giám sát, thi hành kỷ luật Đảng.

Chủ động xây dựng kết hoạch kiểm tra giám sát toàn khóa, hàng năm, từng quý; phân công nhiệm vụ cho các thành viên triển khai thực hiện. Triển khai toàn diện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát theo quy định của Điều lệ Đảng. Tổ chức kiểm tra, giám sát có trọng tâm, trọng điểm, chú trọng một số lĩnh vực nhạy cảm thường xẩy ra sai phạm như: Lĩnh vực quản lý đất đai, quản lý tài chính, xây dựng cơ bản, chế độ chính sách khác.

Chủ động phát hiện và tiến hành kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm đối với tổ chức đảng, cán bộ, đảng viên, nhất là cán bộ thuộc diện cấp ủy quản lý.

Tăng cường phối hợp giữa kiểm tra, giám sát của Đảng với công tác giám sát, thanh tra của cơ quan Nhà nước, phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị - xã hội và quần chúng nhân dân đối với công tác kiểm tra, giám sát. Tập trung giải quyết đơn thư, khiếu nại, tố cáo trong Đảng.

Quan tâm bồi dường, nâng cao kỹ năng, nghiệp vụ, đạo đức cho đội ngũ cán bộ làm công tác kiểm tra, giám sát đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao.

4. Tăng cường công tác dân vận trong tình hình mới, xây dựng MTTQ và các đôàn thể nhân dân vững mạnh.

Thực hiện có hiệu quả chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về công tác vận động quần chúng, xây dựng, cũng cố vững chắc khối đại đoàn kết toàn dâ; tăng cường công tác kiểm tra, giám sát thực hiện các chỉ thị, nghị quyết, kết luận của Đảng về công tác dân vận.

Thực hiện tốt quy chế dân chủ; nâng cao trách nhiệm của cấp ủy Đảng, chính quyền và người đứng đầu trong việc đối thoại, lắng nghe ý kiến, giải quyết những khó khăn, vướng mắc và nguyện vọng chính đáng của nhân dân. Thực hiện chế độ tiếp công dân theo quy định.

Làm tốt công tác quy hoạch, xây dựng bồi dưỡng đội ngũ cán bộ kế cận, phân công cán bộ đảng viên có năng lực, tín nhiệm vào phụ trách các đoàn thể quần chúng. Chú trọng công tác đoàn kết, tập hợp đoàn viên, hội viên vào sinh hoạt các tổ chức trị, xã hội.

Hướng hoạt động của mặt trận và các tổ chức quần chúng vào vận động nhân dân thực hiện tốt các chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật nhà nước, nhiệm vụ chính trị của đảng bộ. Thực hiện tốt quy chế phối hợp, giải quyết tốt các mối quan hệ. Tạo điều kiện để MTTQ và các tổ chức đoàn thể nhân dân tham gia xây dựng Đảng, chính quyền vững mạnh và phản biện xã hội, giáo dục rèn luyện thế hệ trẻ và phòng chống các tệ nạn xã hội.

Thực hiện tốt Luật tín ngưỡng tôn giáo, giải quyết kịp thời các chính sách, những vấn đề tôn giáo trên địa bàn. Đảm bảo quyền tự do tín ngưỡng và sinh hoạt tôn giáo theo đúng pháp luật; phát huy giá trị tốt đẹp của tín ngưỡng, tôn giáo; thực hiện tốt phương chấp sống “Tốt đời, đẹp đạo”, “Phúc âm trong lòng dân tộc”.

5. Xây dựng bộ máy chính quyền thực sự là của dân, do dân, vì nhân dân

Đổi mới nâng cao chất lượng hoạt động của Hội đồng nhân dân; nâng cao chất lượng ban hành các nghị quyết. Tăng cường kiểm tra, giám sát; đổi mới hình thức, nâng cao chất lượng tiếp xúc cử tri và các kỳ họp. Tổ chức tốt bầu cử Đại biểu Quốc hội khóa XV và Đại biểu HĐND các cấp nhiệm kỳ 2021 - 2026.

Nâng cao ăng lực chỉ đạo, điều hành, quản lý của Ủy ban nhân dân, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra và nâng cao trách nhiệm người đứng đầu; chú trọng công tác bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ công chức chuyên môn. Đẩy mạnh cải cách hành chính, xây dựng chính quyền điện tử từng bước hiện đại, đảm bảo kết nối liên thông, nhằm nâng cao hiệu quả công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của hệ thống chính trị. Bố trí nhân lực đảm bảo yêu cầu để giải quyết công việc cho người dân, doanh nghiệp. Xiết chặt kỷ luật, kỷ cương hành chính; giám sát hoạt động của cán bộ, công chức, viên chức trong thực thi nhiệm vụ.

Với truyền thống của Đảng bộ là đơn vị anh hùng lao động trong thời kỳ đổi mới và anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân. Cùng với sự quan tâm chỉ đạo, giúp đỡ có hiệu quả của các cấp, các nghành và sự đoàn kết, quyết tâm chính trị cao của toàn Đảng, toàn dân. Nhất định chúng ta sẽ thực hiện thắng lợi mục tiêu, nhiệm vụ nhiệm kỳ 2020-2025 mà nghị quyết đại hội Đảng bộ xã đề ra./.

 

 

BAN CHẤP HÀNH ĐẢNG BỘ XÃ

 

[1] Tổng giá trị sản xuất xã Cẩm Nam 115 tỷ đồng, Cẩm Phúc 115 tỷ đồng, Cẩm Thăng 120 tỷ đồng.

[2] Sản lượng lúa Cẩm Nam: 5.225 tấn, Cẩm Phúc 2.992 tấn, Cẩm Thăng: 3.575 tấn.

[3] Diện tích nuôi trồng thủy sản đạt 72,5ha đạt 105,6% kế hoạch; nuôi cá lồng nước ngọt 1.107m3; có 5 tàu công suất trên 90CV đánh bắt xa bờ.

[4] Làm mới 6,992km đường trục xã (trong đó Cẩm Nam 5,280, Cẩm Phúc, Cẩm Thăng 1,712). Trục thôn: 7,306km (Cẩm Nam 6,750km; Cẩm Thăng 556km). Ngõ xóm:16,116km (Cẩm Nam 10,850km; Cẩm Phúc 3,305 km; Cẩm Thăng:1,961km); xây dựng mới 29km kênh mương nôi đồng, 29,5km rảnh thoát nước trong khu dân cư; xây mới nhà văn hóa xã và 8 nhà văn hóa thôn; xây dựng, nâng cấp 03 sân vận động xã, 04 sân vận động thôn;

5 Xã đạt Nông thôn mới (xã Cẩm Nam: 2015; xã Cẩm Phúc: 2017; xã Cẩm Thăng: 2014)

[6] Có 04 khu dân cư nông thôn mới kiểu mẫu được UBND tỉnh công nhận, có 79 vườn mẫu.

[7] Đến năm 2020, có 365  hộ sản xuất, kinh doanh chiếm 10,2% số hộ trên toàn xã, và 30 doanh nghiệp vừa và nhỏ.

[8] Toàn xã có 15 doanh nghiệp, có 12 Hợp tác xã, 43 tổ hợp tác.

[9] Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở, đất nông nghiệp cho nhân dân đạt 76,4%.

[10] Tiếp nhận trên 1.300 hồ sơ đăng ký, đã hoàn thiện 680 hồ sơ, có trên 350 hồ sơ được công nhận.

[11] Xây mới Hội trường 250 chỗ ngồi; xây mới nhà bưu điện Cẩm Nam, Cẩm Phúc, Trạm y tế Cẩm Nam, Đài tưởng niệm liệt sỹ Cẩm Phúc, tiếp nhận 6 nhà văn hóa thôn của dự án WB5; xây mới 6 trạm biến áp và 9,5km đường dây 04; xây mới 3 dãy nhà học trường THCS, TH, MN, hệ thống truyền thanh không dây…

[12] Dự án nạo vét Sông Sóc tổng mức đầu tư 95 tỷ đồng, dự án cải tạo cống tràn Đập 19/5 tổng mức 40 tỷ đồng; xây dựng đường huyện lộ 125 tổng mức 24 tỷ đồng, huyện lộ 131 tổng mức 17 tỷ đồng…

[13] Dư nợ Ngân hàng CSXH 48,756 tỷ đồng với hơn 1.200 hộ vay; dư nợ ngân hàng NN&PTNT 19 tỷ đồng

[14] Nâng cấp, tôn tạo di tích đền thờ Thượng tướng Trần Muông, đền thờ Thượng tướng Hoàng Văn Minh, đền thờ Cơn Gọ.

[15] Tổ chức hàng trăm chương trình văn nghệ thôn xóm và xã chào mừng các ngày lễ lớn, các sự kiện chính trj trọng đại, tham gia Hội diễn văn nghệ tại huyện đạt giải cao; tổ chức 5-7 giải thể thao cấp xã, tham gia 6-7 giải thể thao cấp huyện đạt thành tích khá; có nhiều diễn viên văn nghệ, vận động viên thể thao tham gia đội tuyển huyện  tham gia Hội diễn văn nghệ và thi đấu các giải thể thao tỉnh.

[16] Gia đình văn hóa đạt trên 95%, gia đình thể thao đạt trên 65%,  có 21/23 thôn đạt danh hiệu văn hóa.

[17] Có 4/5 trường đạt chuẩn Quốc gia: Trường tiểu học Nam Phúc Thăng 1 và trường THCS giữ vững chuẩn Quốc gia mức độ 2 sau 5 năm; Trường tiểu học Nam Phúc Thăng 2 và trường Mầm non Nam Phúc Thăng 1 giữ vững chuẩn Quốc gia mức độ 1 sau 5 năm.

[18] Bậc THCS tỷ lệ họ sinh giỏi trên 9%, học sinh khá trên 45%; bậc tiểu học tỷ lệ được lên lớp đạt trên 99%; tỷ lệ giái viên giỏi các bậc học đạt trên 30%.

[19] Xây mới Trạm y tế Cẩm Nam, Cẩm Phúc; Trạm y tế 3 xã đạt chuẩn quốc gia; trang bị các thiết bị hiện đại như máy siêu âm màu, máy xét nghiệm phân tích máu…

[20] Tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng năm 2015 là 12,8%, đến năm 2020 dự báo dưới 8%, giảm 4,8% so với đầu nhiệm kỳ, đạt 125% so với mục tiêu Đại hội. Tỷ lệ tiêm chủng các loại vacxin đạt 99%.

[21] Trong nhiệm kỳ đã tổ chức 75 lớp tập huấn, đào tạo nghề cho hơn 3.000 lao động nông thôn.

[22] Tỷ lệ người dân trong độ tuổi lao động có việc làm ổn định đạt 91%, trong đó có 1.320 lao động đang làm việc ở nước ngoài.

[23] Tỷ lệ hộ nghèo năm 2019 là 3,7%, giảm 60,4% so với đầu nhiệm kỳ, đạt 91% so với mục tiêu Đại hội.

[24] Xây dựng hồ sơ đến nay đã truy tặng 28 mẹ Việt Nam anh hùng; đề nghị công  nhận thương binh cho 2 trường hợp

[25] Diễn tập khu vực phòng thủ (03 cuộc); diễn tập phòng chống lụt bão TKCN (20 cuộc)

[26] Huấn luyện DQTV cho 6.750 đc; tổ chức huấn luyện 815 đồng chí quân nhân dự bị động viên; bồi dưỡng kiến thức quốc phòng, an ninh cho 850 đồng chí.

[27] Phát hiện và xử lý 75 vụ việc với 102 đối tượng vi phạm an ninh trật tự trên địa bàn. Xử phạt hành chính với số tiền trên 60 triệu đồng.

[28] Thành lập 149 tổ tự quản đảm bảo an ninh trật tự, an toàn giao thông hoạt động hiệu quả.

[29] Tổ chức 3 đợt trợ giúp pháp lý cho 67 người; có 2.850 bài dự thi tìm hiểu Hiến pháp năm 2013; Đạt giải nhất hội thi hòa giải viên ở cơ sở; 80 địa CD tuyên truyền pháp luật; tổ chức 24 cuộc tuyên truyền pháp luật có 1540 lượt người tham gia; xây dựng và cũng cố câu lạc bộ trợ giúp pháp lý...

[30] Tổ chức 320 lớp quán triệt với gần 10.000 lượt người tham gia học tập; tỷ lệ đảng viên tham gia học tập đạt trên 90%, cán bộ quần chúng đạt 85%, cán bộ, giáo viên, công nhân viên đạt 99%.

[31] Xuất bản lịch sử Đảng bộ xã Cẩm Nam tập I (Giai đoạn 1930-2005). Cẩm Phúc (Giai đoạn 1930-2005). Cẩm Thăng tập I (Giai đoạn 1930-1975), tập II (Giai đoạn 1975-2010).

[32] Tổ chức lễ kỷ niệm 90 năm ngày thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam, kỷ niệm 60 năm ngày thành lập xã một cách trang nghiêm, trọng thể…

[33] Vinh danh 11 tập thể và 26 cá nhân là những điển hình tiên tiến trong học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh.

[34] Trong nhiệm kỳ đã kết nạp 71 Đảng viên mới (Cẩm Nam: 32 đồng chí; Cẩm Phúc: 22 đồng chí; Cẩm Thăng: 17 đồng chí).

[35] Có 80 - 85% chi bộ đạt trong sạch vững mạnh, 18 – 20% tổ chức cơ sở đảng đạt trong sạch vững mạnh tiêu biểu. Có 18 - 20% đảng viên hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, 80 - 90% hoàn thành tốt nhiệm vụ.

[36] Kiểm tra 27 đảng viên (trong đó BTV Đảng ủy 02 đồng chí, BCH Đảng ủy 02 đồng chí, Bí thư Chi bộ 03 đồng chí, Chi ủy viên 04 đồng chí); kiểm tra 30 tổ chức Đảng. Giám sát chuyên đề 19 đảng viên và 22 tổ chức cơ sở Đảng.

[37] Xử lý kỷ luật bằng hình thức khiển trách 28 trường hợp, cảnh cáo 1 trường hợp và khai trừ 4 đảng viên ra khỏi Đảng.


Đánh giá:

lượt đánh giá: , trung bình:



Tin cùng chuyên mục
    Bản đồ hành chính
    PHÁT THANH CẨM XUYÊN
    Thống kê: 127.316
    Trong năm: 26.187
    Trong tháng: 23.183
    Trong tuần: 7.232
    Trong ngày: 57
    Online: 36